Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sa thạch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
 
Cát kết được phân thành một số nhóm chính dựa trên thành phần khoáng vật và cấu trúc như sau:
* Cát kết ''acco[[Acco]]'', có hàm lượng [[felspat|fenspat]] lớn hơn >25%. Độ mài tròn và chọn lọc kém so với cát kết thạch anh. Các loại đá cát kết giàu fenspat thường có nguồn gốc từ sự phong hóa cơ học hoặc phong hóa hóa học các đá [[đá hoa cương|granit]] và [[đá biến chất]].
* Cát kết ''thạch anh'', có hàm lượng thạch anh trên >90%, có độ mài tròn và chọn lọc tốt. Cát chỉ toàn thạch anh thường được hình thành trong môi trường xa nguồn cung cấp thạch anh, do thạch anh là một khoáng vật bền nhất. Đôi khi cát kết thuộc loại này được gọi là cát kết "[[Quartzit|dạng quartzit]]", ví dụ Quartzit Tuscarora của các khu vực thuộc [[dãy núi]] [[Anpơ|An pơ]].
* Cát kết ''lithic'' được hình thành từ các mảnh vụn của các đá hạt mịn như [[đá phiến sét]], [[đá núi lửa]] và đá biến chất hạt mịn.