Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bandar Seri Begawan”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: → (113) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Thông tin khu dân cư
|official_name
|image_skyline
|imagesize
|nickname
|subdivision_type
|subdivision_name
|area_magnitude
nickname
|area_magnitude
|area_total_km2
|Demonym
|population_as_of
|population_total
|population_density_km2
|population_urban
|population_density_urban_km2 =
|population_metro
|population_density_metro_km2 =
|golden_horseshoe
|<gallery>
population_footnotes
</gallery>
|timezone
|utc_offset
|postal_code_type
|postal_code
|area_code
|website
|latd=4.890338 |latm= |lats= |latNS=N
|longd=114.942457 |longm= |longs= | longEW=E|coordinates_display=d
Dòng 36:
[[Tập tin:Mosque bsb brunei.jpg|phải|nhỏ|300px|[[Nhà thờ Hồi Giáo Sultan Omar Ali Saifuddin]]]]
'''Bandar Seri Begawan''', ({{lang-ms|Bandar Seri Begawan}}, [[Jawi (script)|Jawi]]:<big> بندر سري بگاوان </big>; phiên âm [[tiếng Việt]]: '''Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan''') dân số khoảng 27.285 người ([[2002]]), là [[thủ đô]] và là thành phố hoàng gia của Vương quốc Hồi giáo [[Brunei]].
[[Nhà thờ Hồi Giáo Sultan Omar Ali Saifuddin|Nhà thờ Hồi giáo Sultan Omar Ali Saifuddin]], được xây năm 1958, nổi bật với mái vòm lớn và nội thất xa hoa bằng đá [[đá hoa|cẩm thạch]] [[Ý|Italia]], trải thảm và thang máy. Nhà thờ này có các đường hầm để các vua sử dụng khi vi hành trong thành phố. Thành phố này cũng độc đáo vì nó cũng hợp nhất với một ngôi [[Làng nước (Brunei)|làng nước]], Kampung Ayer, với các ngôi nhà nằm trên biển trong khoảng 500 m. Bảo tàng Công nghệ Mã Lai có các hiện vật của kiến trúc làng nước.
Bandar Seri Begawan được đặt tên theo nhà vua quá cố, cha đẻ của đương kim hoàng đế Omar Ali Safuddin năm [[1975]], tên gốc của nó là [[Bandar Brunei]] (Begawan là một tên đặt cho các nhà vua Brunei đã thoái vị). ''[[Bandar]]'', có gốc từ [[tiếng Ba Tư]] بندر có nghĩa "cảng" hoặc "nơi trú chân" (''bandar'' có nghĩa "thành phố" trong [[tiếng Mã Lai]]).
== Liên kết ngoài ==
|