Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gabon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: , → , using AWB
Dòng 92:
Hiến pháp được ban hành ngày [[14 tháng 3]] năm [[1991]], sửa đổi năm [[1995]].
 
Đứng đầu [[Nhà nước]] là [[Tổng thống]]. Đứng đầu [[Chính phủ]] là [[Thủ tướng]]. Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kì 7 năm; Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm. Tổng thống có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng, nội các, và các thẩm phán của Tòa án tối cao. Tổng thống cũng có quyền hạn mạnh mẽ khác, chẳng hạn như quyền giải tán Quốc hội, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, và tiến hành [[trưng cầu dân ý]].
 
Đất nước có một cơ quan lập pháp là [[quốc hội]] lưỡng viện với [[Thượng viện]] và [[Hạ viện]]. Quốc hội có 120 đại biểu được dân bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Thượng viện gồm 102 thành viên được bầu bởi các Hội đồng thành phố và các hội đồng khu vực và phục vụ trong 6 năm.
Dòng 145:
 
== Dân số ==
Gabon có dân số ước tính khoảng 1.545.255 người. Các yếu tố lịch sử và môi trường đã làm cho dân số của Gabon giảm từ năm 1900 và năm 1940. Đây cũng là quốc gia có mật độ dân số thấp nhất ở châu Phi, và [[Chỉ số phát triển con người]] cao nhất ở khu vực [[Châu Phi hạ Sahara]].<ref name="state.gov">http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2826.htm</ref>
 
Hầu như tất cả người dân Gabon có nguồn gốc Bantu, mặc dù Gabon có ít nhất bốn mươi dân tộc với các ngôn ngữ và các nền văn hóa khác nhau.<ref>http://en.wikipedia.org/wiki/U.S._Department_of_State</ref> Người Fang nói chung được cho là nhóm sắc tộc lớn nhất lớn nhất, mặc dù dữ liệu điều tra dân số gần đây cho thấy người Nzebi đang chiếm ưu thế. Những tộc người khác bao gồm các [[Myene]], [[Kota]], [[Shira]], [[puru]], và [[Kande]].<ref>http://www. name="state.gov"/r/pa/ei/bgn/2826.htm</ref>
 
Hầu hết các dân tộc phân bố rộng khắp cả nước, dẫn đến việc thường xuyên liên lạc và tương tác giữa các nhóm dân tộc. Hôn phối giữa các nhóm dân tộc là khá phổ biến, giúp giảm căng thẳng sắc tộc. [[Tiếng Pháp]], ngôn ngữ thuộc địa trước đây của Gabon, là ngôn ngữ thống nhất giữa các dân tộc. Hiện taih cũng có hơn 10.000 [[người Pháp]] sống ở Gabon. Người ta ước tính rằng 80% dân số của đất nước có thể nói tiếng Pháp, và 30% người dân [[Libreville]] nói thứ bản ngữ của họ. Trên toàn quốc, có 32% dân số nói ngôn ngữ Fang như là tiếng mẹ đẻ.<ref>http://www.axl.cefan.ulaval.ca/afrique/gabon.htm</ref>
 
Tôn giáo chính ở Gabon bao gồm [[Kitô giáo]] ([[Công giáo La Mã]] và [[Tin Lành]]), Bwiti, [[Hồi giáo]], và tôn giáo duy linh bản địa.<ref>http://www.state.gov/j/drl/rls/irf/2007/90098.htm</ref> Khoảng 73% dân số, thực hành ít nhất một số yếu tố tôn giáo kết hợp giữa Kitô giáo và Bwiti , 12% dân số thực hành Hồi giáo (trong đó có 80 đến 90% là người nước ngoài), 10% thực hành niềm tin tôn giáo bản địa truyền thống, và 5% không thực hành tôn giáo hay là người [[vô thần]].
 
== Văn hóa ==