Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã thêm Thể loại:Vũ khí dùng HotCat
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
 
Trong khi nỏ cơ giới bắn rất xa và dùng để công thành là chủ yếu thì tầm bắn của nỏ cầm tay khiêm tốn hơn và thường để bắn dã chiến.nỏ bắn xa hơn cung
== Nỏ cầm tay ==
 
Nỏ cầm tay xuất hiện sớm nhất ở Trung Quốc vào thời Chiến Quốc(hay thậm chí là sớm hơn).Nó là vũ khí chiến đấu chủ yếu của bộ binh Trung Quốc từ tận thời Chiến Quốc đến tận khi người châu Âu bắt đầu xâm lược Trung Quốc với tầm bắn được cải tiến liên tục.Nhiều học giả Trung Quốc như Mặc Địch,Đỗ Hựu đã ghi chép về nó.
Những chiếc nỏ đầu tiên được mô tả bởi Mặc Địch còn khá yếu<ref>Sách Mặc Tử,quyển 14: Thủ thành,đoạn 33</ref>:
二步一木弩,必射五十步以上
Nhị bộ nhất mộc nỗ,tất xạ ngũ thập bộ dĩ thượng
Cứ 2 bộ bố trí 1 nỏ gỗ,khi địch đến khoảng trên 50 bước(66 m) thì phải bắn.
Tuy nhiên đến thời Đường những cây nỏ đã có tầm bắn tương đối xa như trong Thông điển ghi lại<ref>Thông Điển,Đỗ Hựu,phần Binh điển,quyển 8</ref>:
其弩手去賊一百五十步即發箭,弓手去賊六十步即發箭
Kì nỗ thủ khu tặc nhất bách ngũ thập bộ tức phát tiễn,cung thủ khu tặc lục thập bộ phát tiễn
Lính bắn nỏ cách địch 150 bước(225 m) thì bắn nỏ,cung thủ cách địch 60(90m) bước thì bắn cung.
== Nỏ máy ==
Đây là nỏ cỡ lớn,thường để công thành.Nó thường có giá đỡ và bắn theo kiểu cầu vồng.
Hàng 28 ⟶ 37:
Không phải tất cả các loại nỏ đều bắn tên. Từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19, Châu Âu đã từng xuất hiện dạng nỏ bắn đá (đạn bi) dùng để luyện tập thể thao và săn những con thú nhỏ.
{{Commonscat|Crossbows}}
Tham khảo:{{Tham khảo|cột=}}
{{sơ khai}}
 
[[Thể loại:Cung]]
[[Thể loại:Vũ khí]]