Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hướng đạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: Thêm thể loại [VIP], replaced: {{cite web → {{chú thích web
n deadlink fixed
Dòng 15:
Khi thế kỷ 19 trôi đi, kỹ thuật Hướng đạo bắt đầu được nhiều bộ phận của các lực lượng quân sự áp dụng khi mà cách chiến đấu trong chiến tranh và trong các trận đánh đã thay đổi. Trinh sát viên Mỹ, [[Frederick Russell Burnham]] đã mang kỹ thuật Hướng đạo sang [[Châu Phi|Phi Châu]] và trong [[Đệ nhị Chiến tranh Matabele]] ông đã giới thiệu nó cho [[Robert Baden-Powell]], người sáng lập ra phong trào Hướng đạo.<ref name="scoutingforboys">{{chú thích sách | last =Baden-Powell | first =Robert | authorlink =Robert Baden-Powell| coauthors = | title =Scouting for Boys: A Handbook for Instruction in Good Citizenship | publisher =H. Cox | date =1908 | location =London | pages = xxiv| url = | doi = | id = ISBN 0-486457-19-2}}</ref> Baden-Powell trước tiên bắt đầu hình thành ý tưởng của ông cho một chương trình huấn luyện thanh niên về kỹ thuật Hướng đạo trong khi thực hiện nhiệm vụ trinh sát với Burnham tại [[Matobo Hills]], [[Matabeleland]] (hiện tại là một phần của [[Zimbabwe]]).
 
Tại [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] trong [[Chiến tranh Boer|Đệ nhị Chiến tranh Boer]], Baden-Powell bị [[cuộc bao vây Mafeking|bao vây trong một thị trấn nhỏ tên Mafeking]] bởi một đạo quân Boer lớn hơn rất nhiều<ref>{{chú thích web | url = http://www.britishbattles.com/great-boer-war/mafeking.htm | title = The Siege of Mafeking | publisher = British Battles.com | accessdate = 2006-07-11}}</ref>. [[Đội Thiếu sinh quân Mafeking]] là một nhóm thiếu niên trợ giúp quân đội bằng cách đưa tin tức để các quân nhân rảnh tay thi hành nhiệm vụ quân sự và cũng giữ cho các thiếu niên bận rộn trong lúc bị bao vây lâu ngày. Đội thiếu sinh quân làm việc rất tốt, giúp bảo vệ được [[thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]] (1899–1900), và họ đã là một trong các nhân tố gợi cảm hứng cho Baden-Powell để thành lập Hướng đạo<ref name="cadet1">{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/cadets.htm | title = The Mafeking Cadets | format = | work = Scouting Milestones | publisher = btinternet.co.uk | accessdate = 2007-02-04|archiveurl=http://web.archive.org/web/20110614022041/http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/cadets.htm|archivedate=2011-06-14}}</ref><ref name="cadet2">{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = | url = http://www.scouting.org.za/seeds/cadets.html | title =The Mafeking Cadets | format = | work =The African Seeds of Scouting | publisher = Scout Web South Africa | accessdate = 2007-02-04}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Webster| first=Linden Bradfield| year=| title= Linden Bradfield Webster's Reminiscences of the Siege of Mafeking| journal=. The South African Military Society (Military History Journal) | volume=1| issue=7| pages=}}</ref>. Mỗi thành viên của đội thiếu sinh quân nhận được một huy hiệu có hình mũi kim [[la bàn]] và đầu giáo. Biểu tượng của huy hiệu này giống như hình [[hoa bách hợp]] mà sau này Hướng đạo lấy làm biểu tượng quốc tế của mình. Tại [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland]] dân chúng theo dõi cuộc giằng co của ông để giữ thị trấn Mafeking qua báo chí, và khi cuộc bao vây bị phá vỡ, Baden-Powell trở thành một anh hùng quốc gia. Chuyện này làm tăng giá bán một sách hướng dẫn nhỏ ông viết về trinh sát quân sự tên ''Aids to Scouting'' (Trợ giúp trinh sát). Khi trở về Anh, ông nhận thấy rằng có rất nhiều trẻ em tỏ ra thích thú với quyển sách này mà cũng được dùng bởi các giáo viên và các tổ chức thanh thiếu niên<ref name="NPG">{{chú thích web |url=http://www.npg.org.uk/live/wobaden.asp |title=Robert Baden-Powell: Defender of Mafeking and Founder of the Boy Scouts and the Girl Guides | work = Past Exhibition Archive | publisher = [[National Portrait Gallery (United Kingdom)|National Portrait Gallery]] | accessdate= 2006-12-03}}</ref>. Nhiều người đề nghị ông viết lại quyển sách này cho nam, đặc biệt là lúc ông đi thăm và kiểm tra [[Lữ đoàn Nam]] (''Boys' Brigade''). Lữ đoàn này là một [[phong trào thanh thiếu niên]] lớn, được huấn luyện theo chuẩn xác của quân đội. Baden-Powell nghĩ rằng việc này không mấy hấp dẫn và đề nghị rằng nó có thể phát triển rộng hơn nếu phương pháp trinh sát được áp dụng<ref name="BPJeal">{{chú thích sách | last = Jeal | first = Tim | authorlink = Tim Jeal |publisher=Yale University Press| coauthors = | year = 1989 | url = | title = Baden-Powell | pages = 360–362, 371 | accessdate =2007-02-04}}</ref>. Ông đã nghiên cứu các phương thức khác mà nhiều phần đó được ông dùng cho Hướng đạo.
 
Tháng 7 năm [[1906]], [[Ernest Thompson Seton]] gởi cho Baden-Powell một bản thảo sách của ông tựa là ''The Birchbark Roll of the Woodcraft Indians'' (''Văn bản Võ cây Birch của Người bản xứ Mỹ thạo Kỹ năng Rừng''). Seton, một người [[Canada]] sinh tại [[Anh]] nhưng sống ở [[Hoa Kỳ]], gặp Baden-Powell vào tháng 10 năm 1906, và họ có cùng ý tưởng về chương trình huấn luyện thanh thiếu niên<ref name="SetonWoo">{{chú thích web | last = Woo | first = Randy | year = tháng 8 năm 1996 | url = http://members.aol.com/randywoo/bsahis/seton.htm | title = Ernest Thompson Seton | work = The Ultimate Boy Scouts of America History Site | publisher = Randy Woo | accessdate = 2006-12-07}}</ref><ref name="SetonInfed">{{chú thích web | year = 2002 | url = http://www.infed.org/thinkers/seton.htm | title = Ernest Thompson Seton and Woodcraft | publisher = InFed | accessdate = 2006-12-07}}</ref><ref name="BPInfed">{{chú thích web | year = 2002 | url = http://www.infed.org/thinkers/et-bp.htm | title = Robert Baden-Powell as and Educational Innovator | publisher = InFed | accessdate = 2006-12-07}}</ref>. Năm 1907 Baden-Powell viết một bản nháp có tên ''Boy Patrols'' mà [[Hướng đạo Việt Nam]] gọi là ''Hàng Đội''. Cùng năm đó, để thử ý tưởng của mình, ông tập họp 21 bé trai đủ thành phần xã hội và tổ chức một [[Trại Hướng đạo Đảo Brownsea|cuộc cắm trại]] dài một tuần trong tháng 8 trên [[Đảo Brownsea]] ở [[Dorset]], Anh<ref>{{chú thích sách| | author = Woolgar, Brian| coauthors = La Riviere, Sheila| year = 2002| title = Why Brownsea? The Beginnings of Scouting | publisher = Brownsea Island Scout and Guide Management Committee}}</ref>. Phương pháp tổ chức của ông, bây giờ được biết với tên gọi là "patrol system" mà Hướng đạo Việt Nam gọi là "[[phương pháp Hướng đạo#H.E1.BB.87 th.E1.BB.91ng .C4.91.E1.BB.93ng .C4.91.E1.BB.99i|phương pháp hàng đội]]" và là một phần chính yếu trong đào luyện Hướng đạo, cho phép trẻ em nam tự tổ chức thành các nhóm nhỏ có một đội trưởng được bầu lên<ref>{{chú thích web | author = Johnny Walker| url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/brownsea.htm| title = Scouting Milestones - Brownsea Island| accessdate = 2006-07-07|archiveurl=http://archive.is/eth9|archivedate=2012-05-24}}</ref>.
 
Tháng 8 năm 1907, Baden-Powell tiến hành một chuyến đi nói chuyện rộng khắp được nhà phát hành của ông là [[Cyril Arthur Pearson|Arthur Pearson]] sắp xếp để giới thiệu cuốn sách sắp ra đời là ''Scouting for Boys'' ([[Hướng đạo cho nam]]). Ông không chỉ viết lại sách ''Aids to Scouting'' (Trợ giúp Trinh sát) mà còn bỏ đi các khía cạnh quân sự và chuyển đổi các kỹ thuật (chủ yếu là kỹ thuật tồn tại mưu sinh) sang cho các anh hùng phi quân sự: người sống hay làm việc trong rừng, các nhà thám hiểm, và sau đó là các thủy thủ và phi công<ref name="Varsity" />. Ông còn thêm vào những nguyên tắc giáo dục có chủ kiến (phương pháp Hướng đạo) bằng việc kéo dài trò chơi hấp dẫn để giáo dục tinh thần cá nhân.
Dòng 29:
Phong trào nam Hướng đạo nhanh chóng tự xây dựng xuyên khắp [[Đế quốc Anh]] ngay sau khi sách ''[[Hướng đạo cho nam]]'' được xuất bản. Đơn vị hải ngoại được công nhận đầu tiên là ở [[Gibraltar]] năm 1908, theo sau đó không bao lâu là một đơn vị tại [[Malta]]. [[Canada]] trở thành lãnh thổ tự trị đầu tiên có chương trình Hướng đạo được thừa nhận, theo sau là [[Úc]], [[New Zealand]] và [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. [[Chile]] là nước đầu tiên bên ngoài Đế quốc Anh có chương trình Hướng đạo được thừa nhận. Khoảng năm 1910, [[Argentina]], [[Đan Mạch]], [[Phần Lan]], [[Pháp]], [[Đức]], [[Hy Lạp]], [[Ấn Độ]], [[Bán đảo Mã Lai|Malaya]], [[México|Mexico]], [[Hà Lan|Hòa Lan]], [[Na Uy]], [[Nga]], [[Thụy Điển]] và [[Hoa Kỳ]] có nam Hướng đạo<ref name="bsahist97">{{chú thích web | last = Snowden | first = Jeff | year = 1984 | url = http://www.troop97.net/bsahist1.htm | title = A Brief Background of Scouting in the United States 1910 to Today | publisher = Troop 97 | accessdate = 2006-07-22}}</ref><ref name="woohist">{{chú thích web | last = Woo | first = Randy | url = http://members.aol.com/RandyWoo/bsahis/ | title = The Ultimate Boy Scouts of America History Site | accessdate = 2006-07-22}}</ref><ref name="scoutbase">{{chú thích web | url = http://www.scoutbase.org.uk/library/history/ | title = The History of Scouting | publisher = ScoutBaseUK | accessdate = 2006-07-22}}</ref>. Cuộc diễn hành Hướng đạo đầu tiên, được tổ chức vào năm 1910 tại [[Cung điện Thủy tinh]] ở [[Luân Đôn|London]], thu hút 10.000 nam và một số lượng nữ.
 
Chương trình ban đầu chỉ lấy đối tượng là nam tuổi từ 11 đến 18, nhưng khi phong trào lớn mạnh, nhu cầu trở nên rõ ràng là cần có chương trình huấn luyện người lãnh đạo và các chương trình cho nam nhỏ tuổi hơn, nam lớn tuổi hơn, và nữ. Các chương trình đầu tiên dành cho Ấu sinh và Tráng sinh được thực hiện vào cuối [[thập niên 1910]]. Các chương trình hoạt động độc lập cho đến khi được chính thức công nhận bởi tổ chức Hướng đạo quốc gia quê nhà của mình. Tại Hoa Kỳ, nỗ lực xây dựng chương trình Ấu sinh bắt đầu vào đầu năm 1911, nhưng mãi đến năm 1930 mới được công nhận chính thức<ref name="scoutbase" /><ref name="cubusahist">{{chú thích web | url = http://www.geocities.com/~pack215/hist-cshistory.html | title = The Evolution of Cubbing, A 90 Year Chronology | publisher = Cubbing through the Decades | accessdate = 2006-07-22}}</ref><ref name="cubusahist2">{{chú thích web | url = http://www.sfbac.org/about/a_cs_history.cfm | title = Cub Scouting History | publisher = San Francisco Bay Area Councils | accessdate = 2006-07-22}}</ref><ref name="roverworld">{{chú thích web | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/rovers.htm | title = Rover Scouts - Scouting For Men | publisher = Scouting Milestones | accessdate = 2006-07-22|archiveurl=http://web.archive.org/web/20110614023143/http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/rovers.htm|archivedate=2011-06-14}}</ref>.
 
Nữ cũng mong muốn trở thành bộ phận của phong trào ngay khi phong trào mới bắt đầu. [[Robert Baden-Powell]] và em gái mình là [[Agnes Baden-Powell]] đã giới thiệu [[Nữ Hướng đạo]] vào năm [[1910]], một phong trào song song dành cho nữ. Agnes Baden-Powell trở thành chủ tịch đầu tiên của [[Nữ Hướng đạo]] khi mới được thành lập vào năm 1910, theo yêu cầu của các bé gái tham gia cuộc "Diễn hành [[Cung điện Thủy tinh]]". Năm 1914, bà khởi động "[[Nữ Ấu sinh Hướng đạo|Nữ Ấu sinh]]" cho các em gái nhỏ tuổi hơn. Bà rời chức vụ chủ tịch [[Nữ Hướng đạo]] năm 1920 nhường lại cho vợ của Robert Baden-Powell là [[Olave Baden-Powell]], được phong chức Nữ Trưởng Hướng đạo (cho [[Anh]]) năm [[1918]] và Nữ Trưởng Hướng đạo Thế giới vào năm [[1930]]. Vào lúc đó, người ta luôn muốn các bé gái sinh hoạt riêng với các bé trai vì đó là tiêu chuẩn xã hội lúc bấy giờ. Vào [[thập niên 1990]], hai phần ba tổ chức Hướng đạo thuộc [[Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới]] (''World Organization of the Scout Movement'') trở thành [[nam nữ đồng giáo|đồng giáo dục]] (''co-educational'')<ref name="SRTW1990">{{chú thích sách | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = 1990 | title =Scouting 'round the World. Facts and Figures on the World Scout Movement | |edition = 11th | publisher = World Organization of the Scout Movement| location = | id = ISBN 2-88052-001-0}}</ref>.
Dòng 43:
Ảnh hưởng của địa phương cũng là một phần đáng kể của Hướng đạo. Bằng việc nhận lấy và sửa đổi cho phù hợp những ý tưởng địa phương, Hướng đạo đã có thể tìm được sự chấp nhận trong nhiều nền văn hóa đa dạng rộng lớn. Tại Mỹ, Hướng đạo dùng những hình ảnh được vẽ từ những kinh nghiệm thời khai phá biên cương. Nó bao gồm không chỉ các bộ sưu tập huy hiệu của mình có hình thú vật cho Ấu sinh Hướng đạo mà còn có sự nhận định cơ bản rằng chính người bản xứ châu Mỹ (''American Indian'') là gần gũi với thiên nhiên hơn và vì thế có những kỹ xảo tồn tại trong hoang dã đặc biệt mà cần được dùng trong chương trình huấn luyện. Đối lại, Hướng đạo tại Anh sử dụng các hình vẽ từ bán lục địa [[Ấn Độ]], vì vùng đó là tiêu điểm nổi bật trong những năm đầu của Hướng đạo. Kinh nghiệm cá nhân của Baden-Powell tại Ấn Độ đã dẫn dắt ông tiếp nhận ''The Jungle Book'' (Hướng đạo Việt Nam dùng sách này với tên gọi là [[Sách Rừng xanh|Sách Rừng Xanh]]) của [[Rudyard Kipling]] như tài liệu chính cho Ấu sinh Hướng đạo; thí dụ, tên được sử dụng cho huynh trưởng ngành Ấu là [[Akela (định hướng)|Akela]], chính là tên của người lãnh đạo bầy sói trong ''The Jungle Book''<ref name="junglebookhist">{{chú thích web | last = Dowling | first = Darren | year = 1993 | url = http://www.scoutingresources.org.uk/jungle_index.html | title = Jungle Book |work = | publisher = Scouting Resources | accessdate = 2006-12-04}}</ref>.
 
Hướng đạo dường như cũng lấy cảm hứng từ vai trò rất ư là lãng mạn và quan trọng mà các trinh sát quân sự thực hiện để quan sát tình hình quân địch trong thời chiến. Thực vậy, Baden-Powell viết sách huấn luyện quân sự ban đầu là ''Aids To Scouting'' (trợ giúp trinh sát) bởi vì ông nhận thấy nhu cầu cần huấn luyện cải thiện thêm cho các trinh sát quân đội Anh, đặc biệt trong kỹ năng sáng kiến, tự chủ và quan sát. Tính phổ biến của cuốn sách trong các nam thiếu niên đã làm ông ngạc nhiên. Khi ông lấy sách này để dùng cho ''Scouting for Boys'' (Hướng đạo cho nam), dường như tự nhiên phong trào liền lấy tên ''Scouting'' (Hướng đạo) và ''Boy Scouts'' (nam Hướng đạo)<ref name="surprise">{{chú thích web | last = Walker | first = "Johnny" | year = 2006 | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/sfb.htm | title = ''Scouting for Boys'' - the Influences, the Means, the Process and its Success |work = | publisher = Scouting Milestones | accessdate = 2006-12-05|archiveurl=http://archive.is/A65t|archivedate=2012-09-10}}</ref>.
 
"Bổn phận đối với Thượng đế" (''Duty to God'') là nguyên tắc của Hướng đạo, mặc dù nó được sử dụng rất khác nhau tại nhiều quốc gia khác nhau<ref name="faqs">{{chú thích web | year = 1998 | url = http://www.faqs.org/faqs/scouting/rec.scouting.issues/section-11.html | title = What was Baden-Powell's position on God and Religion in Scouting? | publisher = Faqs | accessdate = 2006-12-03}}</ref><ref name="inquiry">{{chú thích web | last = Baden-Powell | first = Robert | year = 1912 | url = http://www.inquiry.net/ideals/b-p/religion.htm | title = Baden-Powell on Religion| publisher = Inquiry.net | accessdate = 2006-12-03}}</ref>. [[Hội Nam Hướng đạo Mỹ]] (''Boy Scouts of America'' - BSA) giữ một quan điểm rất cương quyết, không chấp nhận [[chủ nghĩa vô thần]] (''atheism'')<ref name="duty">{{chú thích web| url=http://www.bsalegal.org/dutytogo-155.htm|work= BSA Legal Issues |title=Duty to God| publisher = Boy Scouts of America |accessdate=2006-12-03}}</ref>. Hội Hướng đạo tại Anh đòi hỏi các huynh trưởng "thi hành chính sách tôn giáo của hội đề ra" mà theo hội là khuyến khích thành viên phải "thuộc một bộ phận tôn giáo nào đó"<ref name="ukreligion">{{chú thích web | year = | url = http://www.scoutbase.org.uk/library/hqdocs/por/2006/2_2.htm#part_1 | title = POR: Chapter 2: Key Policies: The Equal Opportunities Policy| publisher = The Scout Association| accessdate = 2007-06-21}}</ref>. Hướng đạo Canada (''Scouts Canada'') định nghĩa bổn phận đối với Thượng đế rộng rãi hơn với cụm từ "gắn chặt vào các nguyên tắc tâm linh" và không có chính sách cấm các người theo chủ nghĩa vô thần<ref name="canadareligion">{{chú thích web | year = 2005 | url = http://sunshine.scouts.ca/bpp/Section%205000.pdf | title = STANDARD OPERATING PROCEDURES, SECTION 5000 – SCOUTS CANADA’S PROGRAMS | publisher = Scouts Canada| accessdate = 2007-05-31}}</ref>.
Dòng 84:
Các phù hiệu đặc biệt dành cho tất cả là đồng phục Hướng đạo, được công nhận và được mang khắp thế giới gồm có [[Bằng Rừng|Huy hiệu Rừng]] (''Wood Badge'') và Phù hiệu Thành viên Thế giới (''World Membership Badge''). Hướng đạo có hai biểu tượng được thế giới biết đến là: [[hoa bách hợp]] được dùng bởi [[Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới]], và [[hình ba lá]] bởi [[Hội Nữ Hướng đạo Thế giới]] (''World Association of Girl Guides and Girl Scouts'' - WAGGGS)<ref name="fleurwosm">{{chú thích web | url = http://www.scout.org/ | title = Scouts Creating a Better World | publisher = World Organization of the Scout Movement | accessdate = 2006-12-07}}</ref><ref name="worldtrefoil">{{chú thích web | url = http://www.wagggsworld.org/en/resources/photos/54 | title = The World Trefoil | publisher = World Association of Girl Guides and Girl Scouts | accessdate = 2006-12-07}}</ref>. (Mặc dù đây là hai hội Hướng đạo nam và nữ lớn nhất trên thế giới nhưng không phải tất cả các Hướng đạo sinh hay hội Hướng đạo đều thuộc hai hội này.)
 
[[Chữ Vạn]] (''swastika'') được dùng như một biểu tượng ban đầu của Hội Nam Hướng đạo Anh và các hội khác. Theo "Johnny" Walker, việc sử dụng nó lần đầu tiên trong Hướng đạo là như Phù hiệu Cám ơn được giới thiệu vào năm 1911<ref>{{chú thích web| url=http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/badges.htm | work = Scouting milestones | title = The Fleur-de-lis and the Swastika|publisher= btinternet.co.uk | accessdate = 2006-01-10|archiveurl=http://archive.is/RNHv|archivedate=2012-05-24}}</ref>. Kiểu mẫu năm 1922 của Baden-Powell cho Huy chương Công trạng (''Medal of Merit'') có thêm một chữ Vạn vào hoa bách hợp của Hướng đạo để biểu hiện sự may mắn cho người được khen thưởng. Giống như Rudyard Kipling, ông chợt tìm ra biểu tượng này tại Ấn Độ. Năm 1934, các huynh trưởng Hướng đạo yêu cầu một sự thay đổi cho kiểu mẫu này vì chữ Vạn được dùng sau đó bởi [[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Đức Quốc xã]]. Huy chương công trạng mới của Anh được phát hành năm 1935.
 
== Nhóm tuổi và các ngành ==