Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hòa thượng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
LD~viwiki (thảo luận | đóng góp)
n Hoà thượng đổi thành Hòa thượng
Chitto (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Hòa thượng là một danh hiệu, chức danh dành cho một vị [[Tăng sĩ]] [[Phật giáo]]
 
==Nghĩa gốc==
 
'''Hoà thượng''' (zh. ''héshàng'' 和尚[上], sa. ''upādhyāya'', pi. ''upajjhāya'', ja. ''ōshō'', bo. ''mkhan po'' མཁན་པོ་), dịch âm Hán-Việt là '''Ưu-ba-đà-la''', '''Ô-ba-đà-na''' (zh. 鄔波駄耶). Hoà thượng có những nghĩa sau:
#Là bậc tôn sư thân cận dìu dắt các [[Sa-di]] hoặc [[Tỉ-khâu]], vì vậy cũng được gọi là Thân giáo sư (zh. 親教師) hoặc Lực sinh (zh. 力生). Trong thời gian đầu của [[Phật giáo]] tại [[Ấn Độ]], người ta phân biệt hai vị thầy của một người mới nhập Tăng-già, đó là Hoà thượng và [[A-xà-lê]] (hoặc Giáo thụ, sa. ''ācārya'', pi. ''ārcāriya''). Hoà thượng là người dạy các đệ tử biết trì [[Giới]], thực hành nghi lễ, và vị Giáo thụ là người giảng [[Pháp (Phật giáo)|Pháp]], ý nghĩa của kinh sách. Vì thế mà danh từ Hoà thượng đồng nghĩa với từ Luật sư hoặc Giới sư trong thời này.
#Vị trú trì. Tăng sĩ Phật giáo. Ở [[Nhật Bản]], từ nầy được phát âm theo nhiều cách khác nhau: [[Thiền tông]] gọi là ''ōshō'', [[Thiên thai tông]] gọi là ''kashō'', [[Chân ngôn tông]] gọi là ''washō''.
 
==Tại Đông Á==
 
Tại [[Đông Á]] và [[Nam Á]], danh hiệu Hoà thượng là chức vị cao nhất mà một người tu hành có thể đạt được, cao hơn cả vị [[A-xà-lê]]. Muốn mang danh hiệu này một vị tăng phải đạt được những tiêu chuẩn đạo đức, thời gian tu tập (tuổi hạ).... và danh hiệu này được ban trong một buỗi lễ long trọng. Danh từ này sau cũng được dùng chỉ những vị tăng cao tuổi, trụ trì một ngôi chùa và có đức hạnh, tư cách cao cả mặc dù chưa được chính thức phong hiệu.
 
Danh hiệu "Đại Hoà thượng" cũng thường được sử dụng trong Thiền tông để chỉ những vị Thiền sư. Theo những nghi thức tụng niệm trong một Thiền viện tại Nhật Bản, thiền sinh phải tưởng niệm đến hệ thống truyền thừa từ Phật [[Thích-ca Mâu-ni]] đến vị Lão sư (ja. ''rōshi'') đang trụ trì và tụng danh hiệu của chư vị. Tên của chư vị thường được gài thêm danh hiệu "Đại Hoà thượng" phía sau để tăng thêm vẻ uy nghiêm.
 
==Tại Việt Nam hiện nay==
 
Theo quy định trong Hiến chương [[Giáo hội Phật giáo Việt Nam]], danh hiệu Hòa thượng chỉ được dùng đối với các vị Tăng sĩ có tuổi đạo từ 40 năm trở lên tính theo [[hạ lạp]], có tuổi đời từ 60 trở lên. Danh hiệu này được tấn phong bởi Giáo chỉ từ [[Hội đồng chứng minh]].
 
Bên cạnh đó, danh hiệu "Đại lão Hòa thượng" được dùng để gọi những vị Hòa thượng có tuổi đạo từ 60 năm trở lên tính theo hạ lạp, thông thường là 80 tuổi đời trở lên.
==Tham khảo==
 
*[http//www.phattuvietnam.net/ Phật tử Việt Nam - Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam]
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
*''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.