Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Công Hãng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 1.52.5.195 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hai pt |
|||
Dòng 7:
==Tiểu sử==
Nguyễn Công Hãng tự Thái Thanh<ref name=VB55 />, hiệu Tĩnh Am<ref name=VB55 />, người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn<ref name=VB55 /><ref name=KDVS35>[http://gralib.hcmuns.edu.vn/greenstonelib/library?e=d-000-00---0sachlich--00-0-0--0prompt-10---4------0-1l--1-vi-50---20-about---00031-001-1-0utfZz-8-00&a=d&c=sachlich&cl=CL1&d=HASH0149d39c1237094672279282.41 Khâm định Việt sử thông giám cương mục: Chính biên quyển 35]</ref>, trấn [[Kinh Bắc]], nay là thôn Phù Chẩn, xã Phù Chẩn, huyện [[Từ Sơn]], tỉnh [[Bắc Ninh]], [[Việt Nam]].
Ông đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân<ref name=VB55>[http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=1145&Catid=564 Văn miếu Hà Nội: văn bia số 55]</ref> khoa [[Canh Thìn]] niên hiệu Chính Hòa 21 ([[1700]]) đời [[Lê Hy Tông]] lúc mới 20 tuổi, nổi tiếng hay chữ. Kỳ thi này ông đứng thứ 17 trong tổng số 19 người đỗ đạt<ref name=VB55 />.
|