Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Báo gấm Sunda”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up using AWB |
||
Dòng 28:
Trước đó, loài này được gọi là '''Báo gấm Borneo''' — một tên gọi được xuất bản bởi [[World Wide Fund for Nature|WWF]] tháng 3 năm 2007, trích dẫn lời tiến sỹ Stephen O'Brien thuộc [[Viện Ung thư Quốc gia]] Mỹ, "Kết quả nghiên cứu di truyền cho thấy rõ rằng loài báo gấm Borneo nên được coi là một loài riêng biệt".<ref name="WWF">{{chú thích web |url=http://www.sciencedaily.com/releases/2007/03/070315075842.htm |title=New Species Declared: Clouded Leopard found on Borneo and Sumatra |publisher=ScienceDaily |date=15 tháng 3 2007 |accessdate=26 tháng 11 2010}}</ref>
Báo gấm Borneo là loài mèo lớn nhất ở Borneo, và thân hình chắc nịch, nặng khoảng
Báo gấm Borneo có phân bố giới hạn trên các đảo của Indonesia, Borneo và Sumatra. Ở Borneo, chúng sống trong rừng nhiệt đới thấp, ở độ cao dưới 1.500 m. Ở Sumatra, chúng xuất hiện nhiều hơn trong vùng đồi núi.
==
{{tham khảo}}
==Tham khảo==
{{sơ khai Họ Mèo}}
|