Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tếch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
 
== Mô tả ==
Cây rụng lá, gốc thường có rãnh và có bạnh. Cao 30 m, đường kính 60–80 cm. Vỏ ngoài màu xám vàng, nứt dọc thành vảy nhỏ, dài và hẹp, thịt vỏ có xơ. Cành non phủ lông hình sao, màu gỉ sắt. Lá hình trái xoan, hình trứng ngược hoặc gần hình tròn, đỉnh nhọn, gốc men trên cuống, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông hình sao màu vàng nhạt, dài 20–60 cm, rộng 20–40 cm, gân bên 30-60 đôi. Cuống lá dài 2,5 – 5 cm, có lông hình sao. Cụm hoa lớn hình chùy, gồm những xim 3 nhánh, mọc đối. Cánh đài có lông dày đặc, hợp thành ống, trên có răng, mặt ngoài có nững tuyến đỏ. Cành tràng màu trắng hợp thành ống, trên có 5 - 6 thùy tròn, mặt ngoài có lông và tuyến. Nhị 5-6, hơi thò ra. Bầu hình nón có lông, dày đặc, vòi ngắn, chia 2; quả hạch hình cầu, có lông hình sao dày đặc, đường kính 2 cm, phía ngoài có đài bao bọc màu vàng.
 
== Phân bố ==
Dòng 33:
== Công dụng ==
[[Hình:Giá tỵ.jpg|nhỏ|Tếch ở [[Đồng Nai]] ([[Việt Nam]])]]
Gỗ màu vàng sẫm, hay xám hơi nâu. Vòng năm rễ nhận, gỗ muộn mạch thưa, nhỏ hơn gỗ sớm. Tia nhỏ, mật độ thưa. Gỗ nặng trung bình, tỷ trọng 0,7. Lực kéo ngang thớ 32 kg/cm², lực nén dọc thớ 471 kg/cm², oằn 1.253 kg/cm², thớ to nhưng mịn, không cong vênh, nứt nẻ, không bị mối mọt, nấm mộc phá hoại nên dùng đóng bàn ghế, tủ.... Gỗ chịu được nước mặn, nên đóng tàu biển tốt, đóng toa xe, tà vẹt, xẻ ván sàn, gỗ lạng..
 
Cây tếch thường được trồng bằng [[phương pháp Stum]]. Hiện nay ở [[Đồng Nai]] có Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch, TCN 5-81, 38/QĐ-KT, 12/1/82, Lâm trường La Ngà. Là một Qui phạm khá hoàn chỉnh và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi.