Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu tuần tra”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n using AWB
Dòng 10:
Trong cả hai cuộc chiến tranh thế giới thì tất cả các nước đều có ý định nâng cao một cách nhanh chóng số lượng các tàu vũ trang có khả năng chiến đấu, họ đã thực hiện việc trang bị súng máy cùng các loại vũ khí hải quân lỗi thời cho các [[ca nô]] cũng như các [[tàu đánh cá]] để phục vụ cho việc tuần tra. Các tàu tuần tra hiện đại vẫn được thiết kế giống như các tàu đánh cá hoặc tàu có tốc độ cao.
 
Các tàu tuần tra biển thường dài khoảng 30m30 m (100  ft) và trang bị một khẩu pháo hải quân hạng trung như loại vũ khí chính và các loại vũ khí phụ trợ khác như súng máy hay các [[hệ thống chiến đấu tầm gần]]. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà các tàu có thể được trang bị tinh vi hơn như hệ thống cảm biến, ống phóng ngư lôi, tên lửa chống tàu hay phòng không. Hầu hết các thiết kế hiện đại đều dùng các [[động cơ tuốc bin khí]] và có tốc độ thường là 25–30 [[nút (đơn vị)|nút]]. Chúng thường được dùng để tuần tra trong các [[vùng đặc quyền kinh tế quốc gia]]. Với mục nhiệm vụ chính là chống vi phạm chủ quyền, chống đánh bắt hải sản trái phép, chống buôn lậu, chống nhập cư bất hợp pháp, chống cướp biển, tìm kiếm và cứu nạn. Các tàu tuần tra lớn có thể có thêm bãi đáp và trực thăng, trong trường hợp xảy ra chiến tranh các tàu tuần tra có thể hỗ trợ các tàu chiến lớn trong chiến đấu.
 
Kích thước nhỏ đồng nghĩa với việc chúng là loại tàu chiến có chi phí đóng thấp nhất trong hải quân. Tất cả các lược lượng hải quân trên thế giới đều có ít nhất một tàu tuần tra đang hoạt động ngoài khơi hoặc trên sông. Với tốc độ và độ cơ động cao chúng rất hữu dụng trên cả những vùng nước nhỏ hay ngoài khơi.