Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Messerschmitt Bf 109”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: → (6) using AWB |
||
Dòng 10:
|được nghỉ hưu=[[Hàng không năm 1945|1945]], Không quân Đức<br /> [[Hàng không năm 1965|1965]], Tây Ban Nha
|tình trạng= Nghỉ hưu
|hãng sử dụng chính=[[Không quân Đức]] <br />[[Không quân Hungary]]<br />[[Không quân Italy]]<
|được chế tạo=
|số lượng được sản xuất=hơn 33.000
Dòng 27:
== Thiết kế và phát triển ==
=== Tên gọi của kiểu Bf 109 ===
'''Bf 109''' là tên gọi chính thức mà ''[[Bộ Hàng không Đức]]'' (RLM: Reichsluftfahrtministerium) dành cho kiểu máy bay này, vì kiểu thiết kế được đề nghị bởi hãng ''[[Bayerische Flugzeugwerke]]'', và được sử dụng trong tất cả các văn bản Đức chính thức có liên quan đến họ máy bay này. Sau khi công ty được đổi tên thành [[Messerschmitt AG]] vào [[tháng bảy|tháng 7]] năm [[Hàng không năm 1938|1938]] khi [[Erhard Milch]] cuối cùng đã cho phép [[Willy Messerschmitt]] sở hữu công ty; từ thời điểm đó trở đi, mọi máy bay Messerschmitt đều được mang ký hiệu "Me" ngoại trừ những chiếc đã có ký hiệu Bf trước đó. Các tài liệu thời chiến tranh của Messerschmitt AG, RLM và các bên liên quan tiếp tục sử dụng cả hai ký hiệu, đôi khi trên cùng một trang, nhưng đã có nhiều chỉ thị của RLM không chấp nhận ký hiệu Me cho kiểu Bf 109. '''Me 109''' được biết
=== Lịch sử cạnh tranh ===
Dòng 36:
* ''Rüstungsflugzeug IV'' về một kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi
[[Tập tin:Me109 clip.ogg|nhỏ|phải|150px|Chiếc Messerschmitt Bf 109 đang bay]]
''Rüstungsflugzeug IV'' được dự định là một kiểu [[máy bay tiêm kích đánh chặn]] thay thế cho những kiểu [[máy bay cánh kép]] [[Arado Ar 64]] và [[Heinkel He 60]] đang phục vụ. Trong khi R-IV
Chiếc máy bay tiêm kích cần đạt được tốc độ tối đa 400 km/h (250 dặm mỗi giờ) ở độ cao 6.000 m (19.500 ft) và có thể duy trì được như vậy trong vòng 20 phút, trong khi tổng thời gian ở trên không cần thiết là 90 phút. Nó sẽ được trang bị kiểu động cơ mới [[Junkers Jumo 210]] có công suất tối đa khoảng 700 mã lực (522 kW). Nó cũng cần phải được trang bị ít nhất ba [[súng máy]] 7,9 mm với 1.000 viên đạn cho mỗi khẩu, hoặc một pháo 20 mm với 200 quả đạn. Một đặc tínhkhá thú vị khác là yêu cầu [[áp lực cánh]] của chiếc máy bay phải dưới 100 kg/m², một cách để khẳng định khả năng lộn vòng và lên cao của chiếc máy bay. Ưu tiên thiết kế của chiếc máy bay tiêm kích là tốc độ bay ngang, tốc độ lên cao và khả năng cơ động (theo thứ tự trên).
Dòng 105:
Phiên bản chiếc Bf 109 được sản xuất hàng loạt đầu tiên, kiểu Bf '''109B''' "Bruno", được trang bị động cơ Jumo 210D công suất 660 mã lực (493 kW) dẫn động một bộ cánh quạt hai cánh có bước góc cánh cố định. Trong quá trình sản xuất kiểu B-1 một loại cánh quạt có bước góc cánh thay đổi được đưa vào sử dụng và thường được tái trang bị cho những chiếc máy bay sản xuất trước đó, chúng được gọi một cách không chính thức là kiểu B-2. Cả hai phiên bản đều tham gia chiến đấu cùng [[Binh đoàn Condor]] trong cuộc [[Nội chiến Tây Ban Nha]], trong quá trình mà thực tế chiến đấu cho thấy vũ khí trang bị vẫn chưa đủ mạnh. Nhiều máy bay được sản xuất với một súng máy gắn trên động cơ nhưng chúng tại tỏ ra rất không tin cậy, hầu như là do sự rung động của động cơ và quá nóng. Vì vậy chiếc Bf 109 V8 được cấu tạo để thử nghiệm gắn thêm hai súng máy trên cánh. Trên kiểu nguyên mẫu V9 tiếp nối cả hai khẩu súng máy trên cánh được thay bằng các khẩu pháo [[MG FF]] 20 mm.
Có tổng cộng 341 chiếc Bf 109B thuộc mọi biến thể được chế tạo bởi
Phiên bản ngắn hạn Bf '''109C''' "Caesar" được trang bị động cơ Jumo 210G công suất 690 mã lực với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp. Một thay đổi quan trọng khác là cánh được gia cố giờ đây có thể mang thêm hai khẩu súng máy lên tổng cộng là bốn khẩu MG 17. Kiểu '''C-1''' là phiên bản sản xuất hàng loạt, trong khi kiểu '''C-2''' là một phiên bản thử nghiệm với súng máy gắn trên động cơ. Kiểu '''C-3''' được dự định trang bị khẩu pháo [[MG FF]] 20 mm thay cho hai khẩu súng máy MG 17 trên cánh, nhưng người ta không rõ đã có bao nhiêu chiếc C-3 (nếu có) được chế tạo. Kiểu '''C-4''' được dự định trang bị khẩu pháo MG FF trên động cơ.
Dòng 200:
Bản thân kiểu động cơ "mới" [[Daimler-Benz DB 605]] là một phát triển từ kiểu động cơ DB 601E được sử dụng trên phiên bản Bf 109 F-4 trước đó bằng cách nâng cao và cải tiến các chi tiết. Kiểu động cơ DB605 gặp phải những vấn đề về độ tin cậy trong năm đầu tiên hoạt động. Điều này đã buộc các đơn vị Không quân Đức phải giới hạn công suất hoạt động ở mức 1.310 PS (1.292 mã lực, 975 kW) ở mức vòng quay động cơ 2.600 rpm và áp lực ống góp 1,3 ata, cho đến [[tháng mười|tháng 10]] năm [[Hàng không năm 1943|1943]], khi công suất tối đa 1.475 PS (1.454 mã lực, 1.085 kW) ở mức vòng quay động cơ 2.800 rpm và áp lực ống góp 1,42 ata được chấp thuận cho sử dụng.
Những chiếc '''Bf 109G''' đời đầu trông gần giống kiểu Bf 109 F-4 và cũng được trang bị cùng loại vũ khí căn bản, tuy nhiên trên mọi chiếc ''Gustav'', vũ khí có thể được tăng cường
Kiểu Bf 109G-5 cũng có một phần đuôi bằng gỗ được mở rộng. Cho dù đó là một ưu thế, nó lại nặng hơn đuôi kim loại chuẩn và đòi hỏi phải có một đối trọng gắn trong phần mũi khiến làm tăng thêm trọng lượng chung của biến thể này.<ref>Feist 1993, p. 37.</ref>
Dòng 402:
* Craig, James F. ''The Messerschmitt Bf.109''. New York: Arco Publishing Company, 1968.
* Cross, Roy and Scarborough, Gerald. ''Messerschmitt Bf 109 Versions B-E''. London: Patrick Stevens, 1972. ISBN 0-85059-106-6.
* Feist, Uwe. ''The Fighting Me 109''.
* Fernández-Sommerau, Marco. ''Messerschmitt Bf 109 Recognition Manual''. Hersham, Surrey, UK: Classic Publications, 2004. ISBN 1-903223-27-X.
* Hooton, Edward R. ''Blitzkrieg in the West, 1939 -1940 (Luftwaffe at War: 2)''. Hersham, Surrey, UK: Midland Publishing, 2007. ISBN 978-1-85780-272-6.
|