Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali alum”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (3) using AWB |
|||
Dòng 3:
Phèn chua có nhiều tên gọi khác nhau như trong Hán việt gọi là vũ nát, vũ trạch, mã xĩ phàn, nát thạch, minh thạch, muôn thạch, trấn phong thạch, tất phàn, sinh phàn, khô phàn, minh phàn, phàn thạch...
== Đặc trưng ==
*[[Nhiệt độ nóng chảy|Điểm nóng chảy]]: 92-93°C
*[[Nhiệt độ bay hơi|Điểm sôi]]: 200°C (phân hủy)
*[[Tỉ trọng|Tỷ trọng]]: 1.760
*[[Phân tử gam]]: 258,207 g/mol
*Màu: Không màu (với các vết trắng)
==Dạng khoáng sản và phổ biến==
'''Kali alum''' là [[khoáng chất]] sulfat có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu có ở dạng đóng cặn trong đá ở các khu vực bị [[phong hoá|phong hóa]] và [[ôxi hóa]] của các khoáng chất [[sulfua]] và có chứa gốc kali. [[Alunit]] là nguồn chứa kali và nhôm. Nó được tìm thấy ở [[Vesuvius]], [[Ý|Italy]] và hang Alum ([[Tennessee]]), khe Alum ([[Arizona]]) ở [[Hoa Kỳ]].
== Các bài thuốc bằng phèn chua ==
Phèn chua được sử dụng trong trị liệu rất phong phú như các bệnh ngứa âm hộ, đới hạ, ngứa lở (tán bột rắc hoặc sắc rửa), cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh... Dùng uống từ 1-2 chỉ (khoảng 4-8g) cho thang thuốc uống, sức ngoài tùy theo mục đích trị liệu.
Để tham khảo và áp dụng phèn chua trong trị liệu các chứng bệnh theo truyền thống, xin giới thiệu những phương cách tiêu biểu.
Trị đinh nhọt phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc ở đầy người. Phương này có công hiệu như nhọt chưa thành sẽ làm tan đi, có mủ thì vỡ mủ, làm mau lành miệng. Dùng Hoàng lạp hoàn gồm bạch phàn sống 1 lượng
Trị trúng phong cấm khẩu: Dùng bạch phàn 1 lượng (40g), tạo giác 5 chỉ (20g), tán bột riêng từng vị, sau đó trộn đều với nhau. Mỗi lần uống 1 chỉ (tức 3,75g hay lấy tròn 4g) chiêu với nước sôi để nguội. Uống dần đờm ra, bệnh sẽ lui.
Dòng 50:
*[http://www.mindat.org/show.php?id=3267 Mindat]
{{stub}}▼
[[Thể loại:Khoáng chất sulfat]]
▲{{stub}}
|