Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luận ngữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Nhận định: Thêm thể loại [VIP] using AWB
n clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 32:
 
== Khái niệm chủ yếu ==
# "[[Wikt:vi:Tam tư hậu hành|Tam tư hậu hành]]" (Ba nghĩ, sau làm) - Sách Luận Ngữ, chương [[Công Dã]] ([[s:zh:論語#公冶長第五|公冶]]) có viết: ''[[Quý Văn Tử]] tam tư nhi hậu hành. Tử văn chi viết: "Tái, tư khả hĩ!"'' (季文子[[s:zh:論語#公冶長第五|三思]]而[[s:zh:論語#公冶長第五|後行]]。子聞之曰「再、斯可矣」), nghĩa là [[Quý Văn Tử]] làm việc gì cũng nghĩ đi xét lại ba lần rồi mới làm. Nghe ấy, đức Khổng Tử nói: "Hai lần, ấy đã khá vậy".
# "[[Tứ hải huynh đệ]]" (Bốn biển, anh em) - Sách Luận Ngữ, chương [[Nhan Uyên]] ([[s:zh:論語#顏淵第十二|顏淵]]) có viết: ''[[Quân tử]] kính nhi vô thất, dữ nhân cung nhi hữu lễ; tứ hải chi nội, giai huynh đệ dã'' (君子敬而無失、與人恭而有禮、[[s:zh:論語#顏淵第十二|四海]]之內、皆[[s:zh:論語#顏淵第十二|兄弟]]也), nghĩa là "[[Quân tử]] kính mà không để thoát, đối xử người thì khiêm cung mà không vô lễ, trong bốn biển đều là anh em một nhà cả".
# "[[Trí giả lạc thủy]]" (Người khôn thích nước) - Sách Luận Ngữ, chương [[Ung Dã]] ([[Wikisource:zh:論語#雍也第六|雍也]]) có viết: ''Trí giả lạc thủy'' ([[Wikisource:zh:論語#雍也第六|知者樂水]]), nghĩa là "Người có nhân ái thì ưa thích và biến báo như nước".
# "[[Thiết vấn cận tư]]" (Hỏi thiết tha, nghĩ về sự gần) - Sách Luận Ngữ, chương [[Tử Trương]] ([[s:zh:論語#子張第十九|子張]]) có viết: ''Thiết vấn nhi cận tư, nhân tại kỳ trung hỹ'' ([[s:zh:論語#子張第十九|切問]]而[[s:zh:論語#子張第十九|近思]]、仁在其中矣), nghĩa là "Hỏi han thiết tha, suy nghĩ có dính dấp, Đức Nhân nằm ở đó".
 
Dòng 42:
Trình Y Xuyên, một nhà Nho đời [[nhà Tống]] nói:
 
:''"Có người đọc xong Luận Ngữ mà không thấy gì cả, có người đọc xong lại thấy thích thú một vài câu, có người đọc xong thì rất thích thú đến độ múa tay múa chân mà không hay biết. Bởi vậy, khi đọc Luận Ngữ, phải đọc chậm rãi, suy nghĩ tường tận, càng suy nghĩ càng phát hiện được nhiều điều hay."''
 
Trình Y Xuyên lại nói: