Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mohammed Waheed Hassan”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (25), → (18) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{Infobox officeholder
|name
|image
|office
|predecessor
|successor
|term_start
|term_end
|office2
|president2
|term_start2
|term_end2
|predecessor2 = [[Ibrahim Muhammad Didi]]
|successor2
|birth_date
|birth_place
|death_date
|death_place
|party
|spouse
|children
|religion
|residence
|alma_mater
}}'''Mohammed Waheed Hassan''' ([[tiếng Dhivehi]]: ޑރ. މުހައްމަދު ވަހީދު ޙަސަން މަނިކު; sinh ngày 3 tháng 1 năm 1953) là một nhà chính trị [[Maldives]]. Tháng 2 năm 2012, Mohammed Waheed Hassan đã kế nhiệm [[Mohamed Nasheed]] làm [[Tổng thống Maldives]], ông nhậm chức ngày 7 tháng 2 năm 2012, sau các cuộc biểu tình. Ông cũng là Tổng tư lệnh Lực lượng quốc phòng Maldives.
Ông là Phó tổng thống đầu tiên được bầu của Maldives giai đoạn 2008-2012. Ông là một thành viên cao cấp của [[Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc|UNICEF]], trong khi ông làm việc cho Liên Hiệp Quốc, là người Maldives giữ cương vị cao cấp nhất tại [[Liên Hiệp Quốc|Liên Hợp Quốc]]. Mohammed Waheed Hassan là người Maldives đầu tiên có bằng [[tiến sĩ]] từ [[Đại học Stanford]].
Dòng 28:
Ông là con trai của Hassan Ibrahim Maniku và Aishath của Silver Scene ở [[Malé]], thủ đô của Maldives. Do gia đình lớn của mình, ông đã được làm quen với trách nhiệm từ khi còn nhỏ, và với sự hỗ trợ với sự chăm sóc của người em trai và chị em.
==
{{tham khảo}}
==Tham khảo==
{{sơ khai}}
[[Thể loại:Tổng thống Maldives]]
|