Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người La Ha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Ghi chú: Thêm thể loại using AWB
n clean up, replaced: → (4) using AWB
Dòng 3:
|image=
|poptime=5.686<ref name=DS99>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Điều tra dân số 1999], tập tin 55.DS99.xls</ref>
|popplace= [[Sơn La]], [[Lào Cai]]
|langs=Tiếng La Ha, [[tiếng Việt]]
|related=
Dòng 19:
Theo [[điều tra dân số|Tổng điều tra dân số và nhà ở]] năm [[2009]], người La Ha ở Việt Nam có dân số 8.177 người, cư trú tại 20 trên tổng số 63 [[tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]], [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]]. Tuyệt đại đa số người La Ha cư trú tập trung tại tỉnh [[Sơn La]] (8.107 người, chiếm 99,14% tổng số người La Ha tại Việt Nam). Ngoài ra người La Ha còn sinh sống tại
[[Hà Nội]] (thống kê được 13 người),
[[Đắk Nông]] (12 người)<ref name="TK">Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. [http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=10798 Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ.] Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, tr.134-225. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.</ref>.
 
==Đặc điểm kinh tế==
Người La Ha sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy theo lối du canh<ref name=UBDT />, do đó việc hái lượm đóng vai trò quan trọng hơn so với săn bắn và đánh cá. Ngày nay nhiều bản đã làm ruộng lúa nước<ref name=UBDT />. Người La Ha biết đắp bờ chống xói mòn nương; có nơi đã biết dùng phân bón. Người La Ha thường nuôi heo, gà. Họ cũng nuôi trâu, bò để cày kéo.
 
==Hôn nhân gia đình==
Trai gái La Ha được tự do tìm hiểu nhau, không bị cha mẹ ép buộc cưới gả. Tuy nhiên việc cưới gả phải được cha mẹ ưng thuận. Để tỏ tình chàng trai phải đến nhà cô gái và dùng sáo, nhị, lời hát trước khi trò chuyện bình thường. Sau lễ dạm hỏi, nếu nhà gái không trả lại trầu do bà mối của nhà trai đưa tới thì chàng trai tổ chức lễ xin ở rể. Chàng trai phải ở rể từ 4 đến 8 năm. Hết hạn đó, lễ cưới được tiến hành. Cô dâu được về ở nhà chồng và đổi theo họ chồng.
 
==Tang chế==