Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đạn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Thêm es:Ojiva (estadística) |
n clean up, replaced: → (3) using AWB |
||
Dòng 38:
=== Đạn chống người (APERS) ===
Đạn trái phá chống bộ binh
=== Đạn nổ mạnh (HE) ===
Đạn nổ mạnh, làm bằng thép tốt có ngòi nổ chậm. Đạn phải thiết kế sao cho không vỡ và không kích nổ khi gặp tường, giáp. Sau khi xuyên qua tường giáp mới nổ. Chỉ khác APERS ở đặc điểm nhiều thuốc nổ hơn. Còn gọi là đạn trái phá. Đạn trái phá có khối lượng lớn, nên súng bắn đạn này hay được dùng để bắn các loại đạn riêng như tạo khói, truyền đơn, hóa học, súng học, phóng xạ. Đạn nặng đường đạn cong.
=== Đạn lõm chống tăng (HEAT) ===
Đạn nổ lõm xuyên phá. HEAT.
HEAT có hai kiểu. Một kiểu ống và một kiểu dùng tấm tích năng lượng. Kiểu dùng tấm tích năng lượng có góc mở rộng, sức xuyên nhanh chóng phân tán, nhưng thuận tiện khi sử dụng, nhẹ, hay dùng cho các đầu đạn có động năng thấp. Đạn đại bác thường dùng liều nổ lõm kiểu ống nhiều tầng, sức xuyên rất mạnh.
=== Đạn nổ nén (HEP hay HESH) ===
Đạn nổ
=== Đạn xuyên thép ===
Dòng 64:
Đạn xuyên thép bằng cỡ có mũ đệm. Đạn là khối thép cứng đi sau, trước là một khối kim loại mềm tạo thành mũ đệm để bám giáp nghiêng. Trong khối thép cứng có một liều nổ phá. Đạn được dùng rộng rãi cho các loại đại bác trong Thế chiến 2. Đạn được người Đức phát kiến, sử dụng trong Hải quân đầu thế kỷ 20.
==== Đạn xuyên thép bằng cỡ có chóp gió, mũ đệm (APCBC) ====
Loại đạn này có kết cấu tương tự loại APC nhưng có thêm chóp gió mũi nhọn ở phía đầu để tạo hình dạng khí động cho đạn, làm lực cản không khí lên đạn giảm do đó tăng tốc độ của đạn.
==== Đạn xuyên thép dưới cỡ (APCR) ====
Xuất hiện năm 1941 trong quân Đức. Đạn gồm một lõi cứng mật độ cao đặt trong một vỏ mềm nhẹ. Lõi cứng làm bằng vonphram. Loại đạn này không có thuốc nổ, phần lõi cứng xuyên qua mục tiêu. sau khi xuyên qua mục tiêu do tính chất đặc biệt của vật liệu làm lõi này gây ra vụ nổ ở trong xe tăng hay xe bọc thép.
==== APCNR ====
|