Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Việt Quốc dân Đảng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n ct using AWB |
n clean up, replaced: → (48), → (32) using AWB |
||
Dòng 1:
{{otheruses|Quốc Dân Đảng (định hướng)}}
{{Thông tin đảng phái chính trị
| tên
| tên gốc
| logo
| mã màu
| lãnh tụ
| chủ tịch
| tổng thư ký
| phát ngôn viên = Bạch Nga
| lãnh đạo 1
| lãnh đạo 2
| lãnh đạo 3
| thành lập
| giải tán
| trụ sở
| báo
| thanh niên
| năm thành viên =
| thành viên
| hệ tư tưởng
| khẩu hiệu
| quốc gia
| quốc tế
| nghị viện châu Âu = {{flag|Pháp}}
| màu
| trang web
| ghi chú
}}
'''Đại Việt Quốc dân Đảng''', thường được gọi tắt là '''đảng Đại Việt''', là một [[đảng chính trị]] [[Việt Nam]], thành lập từ năm [[1939]]. Đảng Đại Việt là một trong những đảng chính trị có vai trò quan trọng trong lịch sử Việt Nam suốt từ khi thành lập đến năm [[1975]]. Trong quá trình hoạt động, các đảng viên Đại Việt nhiều lần phân hóa, sáp nhập, dẫn đến sự hình thành nhiều hệ phái khác nhau. Sau năm 1975, hầu như các hoạt động chính trị của đảng viên Đại Việt đều ở hải ngoại.
Dòng 135:
====Hệ phái Phan Hòa Hiệp====
Một Đại hội được tổ chức ngày [[24 tháng 8]] năm [[2002]], tại [[Falls Church, Virginia|Falls Church]], [[Virginia]] đã bầu ra Ban lãnh đạo Đảng nhiệm kỳ 2002-2006 với [[Phan Hòa Hiệp]] làm Chủ tịch Đảng, Bác sĩ Lý Ngọc Dưỡng làm Đệ nhất Phó chủ tịch Đảng kiêm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương và Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban Giám sát. Tại đại hội năm 2006,
Sau Đại hội này, một số lãnh đạo của hệ phái do Đỗ Hùng đứng đầu đã ly khai và hợp tác với một số lãnh đạo của hệ phái Phan Văn Song do Trương Việt Hoàng đứng đầu để thành lập Ủy ban trung ương riêng, hình thành một hệ phái độc lập.
|