Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận El Alamein thứ hai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 40:
[[Tập tin:IWM-E-6724-Crusader-19411126.jpg|nhỏ|trái|Xe tăng Anh tiến qua [[sa mạc]]]]
 
Với ''chiến dịch Lightfoot'' (''chân nhẹ chân''), Montgomery hy vọng đẩysẽ quântạo theođược hai ngã hành lang xuyên qua bãi mìn của của quân phe Trục phía bắc mặt trận. Một ngãhành lang chạy theo hướng tây-nam băng qua quân đoànkhu quâncủa Sư đoàn New Zealand vàohướng về phía trung tâm dãy đồiĐỉnh Miteirya Ridge, ngãhành lang còn lại kiachạy theo hướng tây, khoảngbăng 2qua dặmnơi về phía bắccách phần cuối phía tây của Đỉnh Miteirya Ridge2 dặm về phía bắc, nằm chiagiữa quân khu của hai đoàn 9 và 51 của quân Úc.<ref name="Playfair34">Playfair, p.trang 34</ref> Sau đó lực lượng thiết giáp sẽ tấntiến côngqua hai hành lang đó và đánh bại xequân tăngthiết của quângiáp Đức. Những cuộc tấn công dụnghi địchbinh tại Đỉnh Ruweisat ở trung tâm và cả ở phía nam của rặngtrận đồi Miteiryatuyến sẽ gópgiữ chân phần đưacòn đẩylại của lực lượng Đức vềkhông cho tiến xuống phía bắcnam. Montgomery dự tính chỉ đánh 12 ngày trong 3 giai đoạn: đột nhập, táckhông chiến giành giật từng khu vựcphácuối vỡcùng sứcđánh phảngục khángđối của địch quânphương.<ref name="D254">Dear (2005), p.trang 254</ref>
 
Montgomery dựđã tínhlên kế hoạch cho đêm đầu tiên của cuộc tấn công sẽ đưa 4 sư đoàn bộ binh củathuộc quânQuân đoàn XXX Anhcủa tiến[[Oliver đánhLeese]] theotiến độibinh hìnhtrên hàngmột ngangmặt trận dài khoảng26 25&nbsp;km (biệthướng danhđến dànmột trậnmục tiêu có mật danh là ''Tuyến Oxalic''), vớiđánh mụctan tiêu đập vỡ tuyếnquân phòng thủ củatiền tiêu Đức. KỹTrong khi đó công binh sẽ nhiệm vụ khai phá mìnđánh mình, vạchdấu hai ngãngả đường tấn công hang langxuyên qua bãi mìn, -để qua đó các sư đoàn thiết giáp củathuộc quân đoàn X do [[Herbert Lumsden]] chỉ huy sẽ tiến sang chiếm lấy tuyến đường ''Pierson'',. lậpHọ cănsẽ cứtập quấyhợp nhiễulại đối phương, đồngtạm thời bảocủng vệcố mạngtại ngay sát phía tây cuộcvị hànhtrí quâncủa bộ binh., Saungăn đókhông theocho kếquân hoachthiết nàygiáp thìcan thiệp đoànvào thiếtcuộc giápchiến của bộ binh. Sau đó họ sẽ tântiến côngđến khu vực ''Skinflint'' nằm sâu vàotrong thuyếntuyến phòng thủ của Đức và nẳmchắn giữangang hai tuyếncon đường vềxe lửa bên quan trọng Rahman, chốngđể lạithách thức lực lượng thiết giáp của địch.<ref name="Playfair34"/>
 
NămMáy 1941, Anhmìn bắtBa đầuLan sảnđược xuấttrung úy [[máyJózef rà mìnKosacki]] dothiết kỹkế quânScotland độinăm Józef1941, Kosackilần ngườiđầu [[Batiên Lan]]đã sángđược chếđưa tạivào [[Scotland]]sử dụng trên thực địa. Năm trăm500 máy trong số đó được đemcấp sangcho Tập đoàn quân 8. trongChúng cuộcđã tấngiúp côngnhân quânđôi độitốc Đức.độ Máy nàyphá những khảbãi năngcát rà phárải mìn vớidày tốcđặc, độtừ 200100 mét mỗilên giờ,đến gấp200 đôimét loạimỗi máy cũgiờ.<ref>{{chú thíchcite sáchbook|last=Modelski|first=Tadeusz|title=The Polish Contribution to The Ultimate Allied Victory in The Second World War|citylocation=Worthing|year=1986| page=221}}</ref><ref>Time''TIME'' Magazinemagazine/Canadian Editionedition, March 8, tháng 3 năm 1999, pagetrang 18</ref>
 
====Chiến dịch ''Bertram''====