Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Monosaccharide”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
 
Tổng kết lại, danh pháp cho monosaccarit bao gồm là tiền tố Hy Lạp để xác định số nguyên tử cacbon (tri-,tetr-, pent-, hex-,...), hậu tố '-ose' cho [[aldose]] và '-ulose' cho [[ketose]]. Trong những trường hợp sau, nếu nếu nhóm cacbonyl không phải ở vị trí số 2, thì vị trí của chúng sẽ được xác định bằng chữ số trung tố, ví dụ như H(C=O)(CHOH)<sub>4</sub>H là pentose, H(CHOH)(C=O)(CHOH)<sub>3</sub>H là pentulose, and H(CHOH)<sub>2</sub>(C=O)(CHOH)<sub>2</sub>H là pent-3-ulose.
 
==Chuỗi mạch hở đồng phân lập thể==
Hai monosaccarit có công thức phân tử tương đương nhau (giống về độ dài chuỗi, vị trí nhóm cacbonyl) vẫn có thể là hai [[đồng phân lập thể]] riêng biệt, nghĩa là phân tử phân bố khác nhau trong không gian ba chiều về [[liên kết cộng hoá trị|liên kết]] của một số nguyên tử. Điều này chỉ xảy ra khi có [[:en:Stereocenter|nguyên tử bất đối xứng]], cụ thể như cacbon [[đối xứng bàn tay]] (liên kết với bốn tiểu cấu trúc phân tử riêng biệt). Bốn liên kết này sẽ có hai cấu hình bất kì khác nhau theo kiểu bàn tay (như đối xứng giữa bàn tay trái với bàn tay phải). Trong một monosaccarit đơn giả có mạch hở, không phân nhánh thì tất cả nguyên tử cacbon đều đối xứng bàn tay, ngoại trừ nguyên tử đầu tiên và cuối cùng của chuỗi, và đối với ketose thì là nguyên tử cacbon liên kết với nhóm xeton.
 
Ví dụ như triketose H(CHOH)(C=O)(CHOH)H (glixerol, [[dihidroxiaxeton]]) không có nguyên tử bất đối xứng, vì thế chỉ có một đồng phân lập thể là chính nó. Một triose khác, aldose H(C=O)(CHOH)<sub>2</sub>H ([[glyceraldehyde]]), có một nguyên tử cacbon đối xứng bàn tay là cacbon chính giữa, vị trí số 2, liên kết với nhóm –H, -OH, -C(OH)H<sub>2</sub>, và –(C=O)H. Vì thế, chúng có hai đồng phân lập thể là hình ảnh qua gương của nhau (đối xứng bàn tay). Monosaccarit có bốn nguyên tử cacbon trở lên có thể chứa nhiều nguyên tử cacbon đối xứng bàn tay, vì vậy, chúng thường có nhiều hơn hai đồng phân lập thể. Số lương đồng phân lập thể có chung công thức phân tử được tính bằng công thức 2<sup>”c”</sup>, trong đó c là số nguyên tử cacbon đối xứng bàn tay.
 
 
==Tham khảo==