Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Máy chủ ứng dụng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 22 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q71550 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n using AWB
Dòng 7:
== Các đặc điểm chung ==
 
Các sản phẩm phần mềm máy chủ ứng dụng thường sử dụng các phần mềm trung gian (middleware) để hỗ trợ ứng dụng giao tiếp lẫn nhau giữa các ứng dụng phụ thuộc như máy chủ Web, hệ thống CSDL và các phần mềm vẽ biểu đồ. Một số phần mềm máy chủ ứng dụng cung cấp API (giao diện lập trình ứng dụng) cho phép chúng độc lập với hệ điều hành. Cổng điện tử (portal) là một cơ chế phần mềm máy chủ ứng dụng phổ biến cung cấp một điểm truy cập tới nhiều ứng dụng khác nhau.
 
== Lịch sử ==
 
Các ứng dụng, trong lịch sử, được lưu trữ trên các máy tính lớn (mainframe) và được chuyển tới các trạm truy cập (terminal). Chỉ có các tổ chức lớn, như chính phủ, ngân hàng và các tập đoàn lớn mới có thể có các trrang thiết bị và nhân lựu để hỗ trợ máy chủ lớn. Thập kỷ 60 chứng kiến sự xuất hiện của các máy tính mini. Máy tính mini nhỏ, yếu và rẻ hơn nhiều so với máy chủ lớn. Tuy vậy, các trạm truy cập vẫn được sử dụng để giao tiếp với ứng dụng.
 
Tiếp theo sự xuất hiện của máy tính cá nhân vào thập kỷ 80, và cụ thể hơn là giao diện đồ họa vào thập kỷ 90, mô hình tính toán máy chủ-máy trạm được phát triển. Trong kiến trúc máy chủ-máy trạm, ứng dụng được lưu trữ trên máy chủ và máy trạm đóng vai trò giao diện người dùng. Trong kiến trúc này, giao diện người dùng là một phần mèm máy tính chạy độc lập với máy chủ CSDL. Mặc dù điều này giải phóng máy chủ CSDL khỏi việc phải đồng thời xử lý dữ liệu vào giao diện người dùng, người quản trị lại phải cập nhật phần mềm máy trạm trên mỗi máy cá nhân khi cần thực hiện bất kỳ thay đổi nào.
Dòng 19:
== Phần mềm máy chủ ứng dụng Java ==
 
Tiếp theo thành công của nền Java, thuật ngữ phần mềm máy chủ ứng dụng đôi khi được dùng để chỉ Java Platform--EnterprisePlatform—Enterprise Edition (J2EE) hay Java EE 5 application server. Một số Phần mềm máy chủ ứng dụng Java phiên bản Enterprise nổi tiếng là WebLogic Server (BEA), JBoss (Red Hat), WebSphere Application Server và WebSphere Application Server Community Edition (IBM), JRun (Adobe), Apache Geronimo (Apache Software Foundation), Oracle OC4J (Oracle Corporation), Sun Java System Application Server (Sun Microsystems), SAP Web Application Server và Glassfish Application Server (dựa trên Java System Application Server của SUN).
 
JOnAS application server là phần mềm máy chủ ứng dụng mã nguồn mở đầu tiên đạt được chúng chỉ chính thức về tuân thủ các chuẩn Java Enterprise. BEA cung cấp phần mềm máy chủ ứng dụng được Java EE xác nhận đầu tiên và tiếp theo là triển kai tham chiếu GlassFish của Sun Microsystems.
 
 
Module Web modules là servlets và JavaServer Pages, và logic kinh doanh được xây dựng trong Enterprise JavaBeans (EJB-3 và các phiên bản tiếp theo). Dự án Hibernate cho phép triển khai EJB-3 cho JBoss Application server. Tomcat của Apache và JOnAS của ObjectWeb là các nền mà các module này có thể được chạy.
Hàng 37 ⟶ 36:
 
Các giải pháp không dựa trên nền Java thường không có các tiêu chuẩn về tương thích. Vì vậy, tương thích giữa các sản phẩm không dựa trên Java kém hơn so với các sản phẩm dựa trên Java EE. Để giải quyết nhược điểm này các tiêu chuẩn về tích hợp ứng dụng doanh nghiệp và kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) được xây dựng để kết nối các sản phẩm khác nhau. Các tiêu chuẩn này bao gồm Giao diện lập trình ứng dụng doanh nghiệp (BAPI), Tương thích dịch vụ Web (Web Service Interoperability) và Kiến trúc kết nối Java EE (Java EE Connector Architecture).
 
 
== Ưu điểm của phần mềm máy chủ ứng dụng
Hàng 43 ⟶ 41:
Toàn vẹn dữ liệu và mã nguồn
 
Thông qua tập trung các xử lý logic vào một hoặc một số nhỏ máy chủ phần cứng, cập nhật và nâng cấp đối với ứng dụng cho tất cả mọi người dùng có thể được đảm bảo. Không hề có rủi ro về các phiên bản cũ của ứng dụng truy cập và thay đổi thông tin thông tin theo cách cũ và không tương thích.
 
Tập trung cấu hình
Hàng 55 ⟶ 53:
Hiệu suất
 
Thông qua giới hạn lưu lượng mạng chỉ để thực hiện các lưu lương hiển thị, người ta cho răng mô hình máy chủ - máy trạm cải thiện hiệu suất trong các ứng dụng lớn trong môi trường sử dụng nhiều.
 
 
Tổng chi phí sở hữu (TCO)
 
Tóm lại, các lợi ích nêu trên được cho là thể hiện tiết kiệm về chi phí cho công ty khi phát triển các ứng dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, thách thức về kỹ thuật liên quan tới phát triển phần mềm tuân thủ theo các chuẩn đồng thời đảm bảo yêu cầu về phân phối phần mềm giảm phần nào những lợi ích này
 
Tổng chi phí sở hữu (TCO)
 
Tóm lại, các lợi ích nêu trên được cho là thể hiện tiết kiệm về chi phí cho công ty khi phát triển các ứng dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, thách thức về kỹ thuật liên quan tới phát triển phần mềm tuân thủ theo các chuẩn đồng thời đảm bảo yêu cầu về phân phối phần mềm giảm phần nào những lợi ích này
 
[[Thể loại:Tính toán phân tán]]
[[Thể loại:Kiến trúc phần mềm]]