Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quỹ đạo địa tĩnh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n using AWB |
|||
Dòng 1:
'''Quỹ đạo địa tĩnh''' là [[quỹ đạo tròn]] ngay phía trên [[xích đạo]] [[Trái Đất]] ([[vĩ độ]] 0º). Bất kỳ điểm nào trên mặt phẳng xích đạo đều quay tròn xung quanh Trái Đất theo cùng một hướng và với cùng một chu kỳ (vận tốc góc) giống như sự tự quay của Trái Đất. Nó là trường hợp đặc biệt của [[quỹ đạo địa đồng bộ]], và là quỹ đạo được những người khai thác hoạt động của [[vệ tinh|vệ tinh nhân tạo]] ưa thích (bao gồm các vệ tinh viễn thông và truyền hình). Các [[vị trí vệ tinh]] chỉ có thể khác nhau theo [[kinh độ]].
Ý tưởng về vệ tinh địa đồng bộ cho mục đích viễn thông đã được [[Herman Potocnik]] đưa ra lần đầu tiên năm 1928. Các [[quỹ đạo]] địa đồng bộ và địa tĩnh cũng đã được [[Arthur C. Clarke]], tác giả truyện [[khoa học viễn tưởng]] phổ biến lần đầu tiên năm 1945 như là các quỹ đạo có ích cho các vệ tinh viễn thông. Do đó, đôi khi các quỹ đạo này còn được nói đến như là các '''quỹ đạo Clarke'''. Tương tự, "vành đai Clarke" là một phần của khoảng không vũ trụ nằm phía trên [[mực nước biển trung bình]] khoảng 35.786
Các quỹ đạo địa tĩnh là hữu ích do chúng làm cho vệ tinh dường như là tĩnh đối với điểm cố định nào đó trên Trái Đất. Kết quả là các [[ăngten|ăng ten]] có thể hướng tới theo một phương cố định mà vẫn duy trì được kết nối với vệ tinh. Vệ tinh quay trên quỹ đạo theo hướng tự quay của Trái Đất ở [[độ cao]] khoảng 35.786
== Sử dụng cho các vệ tinh nhân tạo ==
Các quỹ đạo địa tĩnh chỉ có thể đạt được rất gần với vòng 35.786
[[Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh]] được sử dụng để chuyển vệ tinh từ [[quỹ đạo gần Trái Đất]] vào quỹ đạo địa tĩnh.
Dòng 28:
<math>m_{vt} \cdot a_{g} = m_{vt} \cdot a_{c}</math>
Thấy rằng khối lượng của vệ tinh, <math>m_{vt}</math>, xuất hiện trên cả hai
Cường độ [[Lực ly tâm|gia tốc ly tâm]] là:
Dòng 56:
<math>\omega = \frac{2 \cdot \pi}{86164} = 7.29 \cdot 10^{-5}\ \mathrm{rad} \cdot \mathrm{s}^{-1}</math>
Bán kính quỹ đạo sẽ là 42.164 [[kilômét|km]]. Trừ đi [[bán kính Trái Đất|bán kính Trái Đất tại xích đạo]], bằng 6.378
Vận tốc quỹ đạo (cho biết vệ tinh quay trong không gian nhanh đến mức nào) được tính bằng cách nhân vận tốc góc với bán kính quỹ đạo:
<math>v = \omega \cdot r</math> = 3,07
== Tham khảo ==
|