Khác biệt giữa bản sửa đổi của “René Cassin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 33 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q232873 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:ReneCassin.JPG|nhỏ|Đài tưởng niệm René Cassin ở [[Forbach]], [[Pháp]]]]
'''René Samuel Cassin''' sinh ngày 5.10.1887 tại [[Bayonne]], [[Pháp]] – qua đời ngày 20.2.1976 tại [[Paris]], là [[luật gia]], [[thẩm phán]] người Pháp và là [[giáo sư]] [[luật học]] của [[Đại học Lille, bắc Pháp]], người đã được trao [[giải Nobel Hòa bình]] năm 1968 cho công trình soạn thảo [[Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền]], được [[Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc]] phê chuẩn ngày 10.12.1948.
 
==Tiểu sử==
René Cassin là con của Azaria Cassin, một nhà buôn rượu vang gốc [[Do Thái]]. Sau khi tốt nghiệp bằng tú tài ở [[lycée Masséna]] tại [[Nice]], ông học luật ở [[Aix-en-Provence]] và ở [[Paris]]. Ông đậu bằng [[cử nhân (định hướng)|cử nhân]] văn chương năm 1908, rồi bằng [[tiến sĩ]] luật, kinh tế và chính trị năm 1914, sau đó làm [[luật sư]] trong luật sư đoàn Paris.
 
===Thế chiến thứ nhất===
Cùng năm, ông bị động viên vào học trường sĩ quan dự bị. Mặc dù kết quả học tập xuất sắc, nhưng ông phục vụ như một binh nhì quân dịch.
 
Tháng 10 năm 1914, ông bị thương nặng ở bụng và chân trong [[Chiến dịch tấn công Saint-Mihiel|Trận Saint-Mihiel]], vì trúng một loạt đạn súng máy, được công nhận bị thương tật 65% và được cho giải ngũ. Từ đó, ông phải mang một dây đai quanh bụng suốt đời. Ông được thưởng [[Croix de guerre 1914-1918]] (''Chiến công bội tinh'') với cành Cọ.
 
===Sau Thế chiến thứ nhất===
Năm 1916 ông bắt đầu dạy ở Phân khoa Luật học [[đại học Marseille]]. Đậu bằng [[thạc sĩ]] đại học<ref>một bằng sư phạm của hệ thống giáo dục Pháp, được quyền dạy cấp đại học</ref> năm 1920, ông trở thành giáo sư ở [[Đại học Lille]], nơi ông giảng dạy cho tới năm 1929. Sau đó ông làm giáo sư luật ở Phân khoa Luật Paris, nơi ông giảng dạy cho tới khi qua đời năm 1976 - chỉ có một thời gián đoạn vì [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Ông cũng giảng dạy ở [[Institut d'études politiques d'Aix-en-Provence]] (Viện nghiên cứu chính trị Aix-en-Provence).
 
Song song với việc giáo dục, ông cũng tham gia các tổ chức quốc gia và quốc tế. Năm 1917, ông sáng lập và làm chủ tịch đầu tiên của "Hôi liên hiệp cựu chiến binh và thương binh trong chiến tranh" (''Union fédérale des anciens combattants et mutilés de guerre'', UFAC), một hiệp hội cựu chiến binh lớn nhất của Pháp.
 
===Hội Quốc Liên===
Dòng 19:
 
===Thế chiến thứ hai ===
Ngày 23.6.1940, René Cassin lên tàu '''Ettrick'' của Anh ở Saint-Jean-de-Luz<ref>J.-L. Crémieux-Brilhac, La France Libre, Tome 1, p.100, Folio Histoire</ref> sang tham gia phong trào kháng chiến lưu vong của [[Charles de Gaulle]] ở [[Luân Đôn|London]]. Ông bị tòa án quân sự Clermont-Ferrand của [[chính phủ Vichy]] tước quốc tịch và kết án tử hình vắng mặt về tội phản quốc.
 
===Sau Thế chiến thứ hai ===