Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yakovlev Yak-44”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n using AWB
Dòng 10:
 
==Thiết kế và phát triển==
Nhằm đáp ứng nhu cầu về một mẫu máy bay có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị chiến đấu của Hải quân Xô viết, [[OKB]] [[Yakovlev]] đã được trao nhiệm vụ chế tạo một mẫu máy bay cảnh báo sớm trên không vào năm 1979, nó có tính năng tương đường như mẫu máy bay [[E-2 Hawkeye]] của [[Hải quân Hoa Kỳ]], mẫu máy bay này phải đáp ứng được những đòi hỏi của điều kiện thời tiết và tác chiến. Mục đích chế tạo loại máy bay này là nhằm biên chế chúng trên các tàu sân bay hoạt động tầm xa, nên Yak-44 được thiết kế với mẫu cánh cụp cánh xòe nhằm giảm bớt diện tích khi sắp xếp máy bay vào khoang chứa. Nó được trang bị nhưng radar phát hiện mục tiêu sớm mạnh nhất thời đó, radar trang bị trên Yak-44 có thể phát hiện 400 mục tiêu và theo dõi 120 mục tiêu, nó có thể theo dõi một mục tiêu trong phạm vi 300 km, với 2 mục tiêu là 120 km. Nhưng dự án đã bị đình chỉ khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1991.
 
==Thông số kỹ thuật==
Dòng 53:
{{Airlistbox}}
 
[[CategoryThể loại:Máy bay Yakovlev|Yak-044]]
[[Thể loại:Máy bay hoạt động trên tàu sân bay]]
[[CategoryThể loại:Máy bay chỉ huy và kiểm soát trên không Liên Xô 1980–1989]]
[[CategoryThể loại:Máy bay chỉ huy và kiểm soát trên không Liên Xô và Nga 1990–1999]]
[[CategoryThể loại:Máy bay AWACS]]
[[Thể loại:Máy bay quân sự]]
[[CategoryThể loại:Máy bay chỉ huy và kiểm soát trên không]]
[[Thể loại:Máy bay hai động cơ]]
[[Thể loại:Máy bay cánh quạt]]