Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thông Pà Cò”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Di chuyển 1 liên kết ngôn ngữ đến d:Q10825940 tại Wikidata
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
 
==Mô tả==
Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50–70 cm, thường xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một ở đầu cành ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi cong, dài 4 – 7 cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng cưa.
 
Nón cái mọc đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng dài 6 – 7 cm, đường kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài 2,5 cm, rộng 1,5 cm, mái vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 - 6mm, mang một cánh mỏng dài 2 cm, rộng 8mm ở đỉnh. So với thông năm lá Đà Lạt (''[[Thông Đà Lạt|Pinus dalatensis]]'') thì lá và nón cái của loài này ngắn hơn.
Dòng 33:
 
==Tình trạng==
Sắp nguy cấp. Do một mặt nơi phân bố rất hẹp, môi trường sống rất hạn chế, số lượng cá thể ít và chưa thấy tái sinh. Mặt khác bị chặt để lấy gỗ và củi (nhất là ở Cao Bằng) nên sắp bị đe dọa tuyệt chủng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
 
==Đề nghị biện pháp bảo vệ==