Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Richū”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
{{nihongo|'''Thiên hoàng Richū'''|履中天皇,|''Richū-tennō''|Lý Trung Thiên hoàng}} là vị [[Thiên hoàng|Nhật hoàng]] thứ 17 theo [[danh sách Thiên hoàng|danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 24-25; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 111.</ref> Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầu [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
 
Theo ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và ''[[Kojiki|Cổ sự ký]]'', ông là con trai trưởng của [[Thiên hoàng Nintoku]]. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâm [[ōsaka|tỉnh Osaka]] ngày nay. Người kế vị ông là em trai, [[Thiên hoàng Hanzei]]; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội ([[Thiên hoàng Kenzō]] và [[Thiên hoàng Ninken]]) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
 
Một vài học giả cho rằng ông là [[Vua San]] trong [[Tống thư]]. Vua San cử sứ giả đến [[lưu Tống|nhà Lưu Tống]] ít nhất 2 lần vào các năm 421 và [[425]], và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.<ref>Aston, William. (1998). ''Nihongi,'' Vol. 1, pp. 301-311.</ref>