Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công nghiệp nhẹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 12:
 
=== thực trạng ngành công nghiệp bao bì giấy trong nước===
.<ref>
*Việt Nam : Công nghiệp giấy tập trung nhiều rộng khắp cả đất nước nhất là tập trung nhiều ở những nơi có rừng , vườn trồng cây , cây ươm , đồi núi ... Ví dụ : [[Hoàng Văn Thụ]] (TP Thái Nguyên), [[Việt Thắng]] (Hà Tây) , [[Phong Khê]] (TP Bắc Ninh) , [[Phú Lâm]] (Tiên Du) ... Công nghiệp giấy góp phần cho nên kinh tế trong và ngoài nước và là nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác như giấy tiền , báo , sách vở , giấy in ...
Ngành giấy & bao bì giấy tại việt nam.
Đầu năm 2010 sản xuất ổn định , sản lượng đạt 140,3 nghìn tấn, tăng 76,3% so với cùng kỳ năm trước. Đối với giấy bao bì, do các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng làm nhu cầu giấy bao bì các loại tăng cao nên các nhà máy sản xuất giấy bao bì công nghiệp đã đồng loạt tăng sản lượng sản xuất.<ref>(Theo công thương Việt Nam 2010)</ref
bao bì giấy công nghiệp là mặt hàng có nhu cầu về số lượng tiêu thụ giấy lớn nhất trong nước
Năm 2013 cả nước hiện có trên 60.000 các công ty sản xuất bao bì và đang giảm suống còn 40.000 công ty.
Hàng 21 ⟶ 22:
với sự bảo hộ lâu dài của nhà nước làm cho các doanh nghiệp này thiếu khả năng tự lãnh đạo, nếu tự lãnh đạo cũng kg thể tồn tại vì yếu kém khả năng quản lý, kinh doanh thực tế,...không thu hút được nhiều lao động.
Chính vì vậy nhà nước nên tạo sân chơi công bằng giữa hai bên, nếu có trợ giúp nên thực hiện cho cả 2 bên ... đó là điều mà các doanh nghiệp bao bì giấy nói riêng và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung đều mong muốn trong thời điểm khó khăn hiện nay.
(theo Trung Dũng - Công Ty TNHH TM & DV SX bao bì giấy Quang Dũng - [http://www.baobiquangdung.com])</ref
 
=== Công nghiệp sữa ===
 
* Việt Nam : [[Sữa]] là thực phẩm không thể thiếu đối với người dân Việt Nam vì lá thức uống chứa nhiều dinh dưỡng , vitamin , tăng sức đề kháng , chiếu cao và chống nhiều bệnh . Có rất nhiều nhà máy sữa như : Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico , Vinamilk ... Nhưng sữa Việt Nam tiêu thụ nhiều nhất là sữa nhập ngoại từ các nước khác do biến động sữa Việt Nam là giá thành , chất lượng , khối lượng ...
 
{| border="1"
| Năm || 2001 || 2002 || 2003 || 2004 || 2005
|-
| TP Hồ Chí Minh || 44.540 || 51.691 || 90.264 || 104.160 || 130.054
|-
| Tây Minh || 390 || 450 || 614 || 727 || 634
|-
| Hà Nội || 2.828 || 3.567 || 4.270 || 4.703 || 4.823
|-
| Nam Định || 10 || 11 || 9 || 8 || 8,5
|-
| Sơn La || 4.006 || 4.518 || 5.826 || 7.506 || 7.550
|-
| Đà Nẵng || 65 || 66 || 69 || 70 || 71
|-
| Khánh Hòa || 300 || 292 || 260 || 269 || 276
|-
| Lâm Đồng || 998 || 1.673 || 2.566 || 3.827 || 4.852
|-
| Long An || 1.743 || 2.856 || 3.769 || 5.160 || 8.363
|-
| Cần Thơ || 20 || 267 || 293 || 548 || 475
|-
| Hà Tĩnh || 2 || 2 || 5 || 1 || 1
|}
 
:: Sản lượng sữa của một số vùng Việt Nam ( đơn vị : Tấn )
 
=== Công nghiệp giầy dép ===
 
{| border="1"
| '''Năm''' || '''Giày, dép''' || '''Cặp, túi''' || '''Da thuộc các loại'''
|-
| 2000 || 302.800 || 31.000 || 15.100
|-
| 2005 || 499.000 || 51.700 ||47.000
|}
 
:: Sản lượng giầy da Việt Nam <ref>(Theo công thương và phát triển kinh tế Việt Nam )</ref>
- Đơn vị tính :
*'''Giày, dép''' ( 1000 đôi )
*'''Cặp, túi''' ( 1000 cái )
*'''Da thuộc các loại''' ( 1000 sqft )
 
Giày da Việt Nam trên đà tăng trưởng và phát triển nhưng lại chưa đủ sức trên thị trường do [[thuế]] , giá cả cao hơn các nước khác , [[kinh tế bị khủng hoảng]] , thiếu nguyên liệu và công nghiệp phụ trợ
. Thêm một hạn chế đó là phần lớn nguyên liệu cho sản xuất giày dép tại Việt Nam phải nhập khẩu.
 
=== Công nghiệp dệt may (1/2010 ) ===