Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Enzym”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n using AWB
lịch sử
Dòng 9:
 
Hoạt tính của enzym chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Chất ức chế là các phân tử làm giảm hoạt tính của enzym, trong khi yếu tố hoạt hóa là những phân tử làm tăng hoạt tính của enzym.
 
==Lịch sử==
Ngay từ cuối thể kỷ 17 và đầu thế kỷ 18, sự tiêu hóa [[thịt]] bằng các chất tiết ra từ dạ dày<ref name="Reaumur1752">{{cite journal|last = de Réaumur|first = RAF|authorlink = René Antoine Ferchault de Réaumur|year = 1752|title = Observations sur la digestion des oiseaux|journal = Histoire de l'academie royale des sciences|volume = 1752|pages = 266, 461}}</ref> và sự chuyển hóa tinh bộ thành [[đường]] bởi các chất tiết ra ở thực vật và [[nước bọt]] đã được biết đến. Tuy nhiên, cơ chế của các quá trình vẫn chưa được xác định.<ref>Williams, H. S. (1904) [http://etext.lib.virginia.edu/toc/modeng/public/Wil4Sci.html A History of Science: in Five Volumes. Volume IV: Modern Development of the Chemical and Biological Sciences] Harper and Brothers (New York) Accessed 4 April 2007</ref>
 
Năm 1833, Nhà hóa học Pháp [[Anselme Payen]] đã phát hiện ra enzym đầu tiên, [[diastase]]. Một vài thập niên sau, khi việc nghiên cứu [[lên men]] đường thành [[rượu]] bằng [[nấm men]], [[Louis Pasteur]] đã đi đến kết luận tằng quá trình lên men được xúc tác bởi một yếu tố quan trọng có trong tế bào nấm men được gọi là "[[Vitalism|ferments]]", nó được cho là chỉ có chức năng trong các sinh vật còn sống. Ông đã viết rằng "lên men rượu là một phản ứng có liên quan đến đời sống và tổ chức của các tế bào nấm men chứ không phải là các tế bào chết.<ref>{{cite journal |author=Dubos J.|year=1951|title=Louis Pasteur: Free Lance of Science, Gollancz. Quoted in Manchester K. L. (1995) Louis Pasteur (1822–1895)—chance and the prepared mind|journal=Trends Biotechnol|volume=13|issue=12|pages=511–5|pmid=8595136 |doi=10.1016/S0167-7799(00)89014-9}}</ref>
 
Năm 1877, nhà vật lý học người Đức [[Wilhelm Kühne]] đã sử dụng từ ''[[wiktionary:enzyme|enzyme]]'', trong tiếng Hy Lạp là ''ενζυμον'', có nghĩa là "trong men", để miêu tả quá trình này.<ref>Kühne coined the word "enzyme" in: W. Kühne (1877) "[http://books.google.com/books?id=jzdMAAAAYAAJ&pg=PA190&ie=ISO-8859-1&output=html Über das Verhalten verschiedener organisirter und sog. ungeformter Fermente]" (On the behavior of various organized and so-called unformed ferments), ''Verhandlungen des naturhistorisch-medicinischen Vereins zu Heidelberg'', new series, vol. 1, no. 3, pages 190–193. The relevant passage occurs on page 190: "Um Missverständnissen vorzubeugen und lästige Umschreibungen zu vermeiden schlägt Vortragender vor, die ungeformten oder nicht organisirten Fermente, deren Wirkung ohne Anwesenheit von Organismen und ausserhalb derselben erfolgen kann, als ''Enzyme'' zu bezeichnen." (Translation: In order to obviate misunderstandings and avoid cumbersome periphrases, [the author, a university lecturer] suggests designating as "enzymes" the unformed or not organized ferments, whose action can occur without the presence of organisms and outside of the same.)</ref>
 
Năm 1897, [[Eduard Buchner]] đã gởi bài báo đầu tiên về khả năng chiết xuất men từ các tế bào nấm men còn sống để lên men đường. Trong một loại các thí nghiệm tại [[Đại học Berlin]], ông nhận thấy rằng đường được lên men thậm chí không có mặt các tế bào nấm men trong hỗn hợp.<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1907/buchner-bio.html Nobel Laureate Biography of Eduard Buchner at http://nobelprize.org]. Retrieved 4 April 2007.</ref> Ông đặt tên enzym lên men sucrose đó là "[[zymase]]".<ref>[http://nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1907/buchner-lecture.html Text of Eduard Buchner's 1907 Nobel lecture at http://nobelprize.org]. Retrieved 4 April 2007.</ref> Năm 1907, ông đã nhận được [[giải Nobel hóa học]] "cho nghiên cứu sinh hóa của ông và phát hiện của 6ng về sự lên men không có tế bào". Theo sau ví dụ của Buchner, các enzym thường được đặt tên theo phản ứng mà nó diễn ra. Đặc biệt, để đặt tên cho một enzym, cần phải thêm tiếp vị ngữ ''[[-ase]]'' vào tên của chất nền (như [[lactase]] là enzym phân giải [[lactose]]) hay loại phản ứng (như [[DNA polymerase]] tạo ra các polymer DNA).<ref>The naming of enzymes by adding the suffix "-ase" to the substrate on which the enzyme acts, has been traced to French scientist [[Émile Duclaux]] (1840–1904), who intended to honor the discoverers of [[diastase]] – the first enzyme to be isolated – by introducing this practice in his book [http://books.google.com/books?id=Kp9EAAAAQAAJ&printsec=frontcover ''Traité de Microbiologie''], vol. 2 (Paris, France: Masson and Co., 1899). See Chapter 1, especially page 9.</ref>
 
== Tính chất của enzym ==
Hàng 46 ⟶ 55:
== Hoạt độ enzym ==
Hoạt độ của enzym là đơn vị dùng để đo khả năng xúc tác của enzym. Đơn vị hoạt độ là lượng cơ chất mà emzym xúc tác chuyển hóa hoặc lượng sản phẩm được tạo thành trong một thời gian và các điều kiện như nhiệt độ, [[pH]],... xác định.
 
==Ghi chú==
<note/>
 
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
{{Commonscat|Enzymes}}
{{sơ khai cơ bản}}