Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Haneke”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 44 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q84199 Addbot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
Dòng 11:
}}
 
'''Michael Haneke''' ({{IPA-de|hɑːnɛkɛ}}; sinh ngày 23 tháng 3 năm 1942) là một đạo diễn và biên kịch điện ảnh người Áo, được đánh giá như thi sĩ của những mặc cảm bí ẩn, cảm giác bất mãn và tinh thần trách nhiệm vô thức của xã hội hiện đại<ref>{{chú thích báo |first= John|last= Wray|authorlink= |coauthors= |title=Minister of Fear. |url=http://www.nytimes.com/2007/09/23/magazine/23haneke-t.html |quote=Making waves, however, is what Haneke has become famous for. Over the last two decades, the director has developed a reputation for stark, often brutal films that place the viewer — sometimes subtly, sometimes explicitly — in the uncomfortable role of accomplice to the crimes playing out on-screen. This approach has made Haneke one of contemporary cinema’s most reviled and revered figures, earning him everything from accusations of obscenity to a retrospective at the Museum of Modern Art. ''Funny Games'', the movie Haneke was shooting in New York and Long Island, is the American remake of a highly controversial film by the same name that he directed in 1997. |publisher=[[New York Times Magazine]] |date=September 23, 2007 |accessdate=2007-08-21 }}</ref>. Ông hoạt động trong lĩnh vực truyền hình, sân khấu và điện ảnh. Ông cũng được biết đến với việc nêu lên những vấn đề xã hội trong tác phẩm của mình. Ông cũng nổi tiếng với các bộ phim ''[[Dải ruy băng trắng]]'', đạo diễn bộ phim ''[[Cô giáo dạy dương cầm]]'' từng mang lại cho Huppert giải thưởng dành cho nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Cannes năm 2001. Ngoài sản xuất phim, ông cũng làm giáo viên dạy đạo diễn ở [[Filmacademy Vienna]].
 
Tại [[Liên hoan phim Cannes 2009]], phim của ông ''[[Dải ruy băng trắng]]'' đã giành được giải [[Cành cọ vàng]] phim hay nhất, và tại [[giải quả cầu vàng lần thứ 67]], phim đã giành được [[giải quả cầu vàng cho phim nước ngoài hay nhất]]. Năm 2012, phim của ông, ''[[Amour (phim 2012)|Amour]]'', đã ra mắt tại [[Liên hoan phim Cannes 2012]].<ref name="Official Selection">{{chú thích web |url=http://www.festival-cannes.fr/en/article/58878.html |title=2012 Official Selection |accessdate=2012-04-19 |work=Cannes}}</ref><ref name="timeout">{{chú thích web |url=http://www.timeout.com/london/feature/2547/cannes-film-festival-2012-line-up-announced |title=Cannes Film Festival 2012 line-up announced |accessdate=2012-04-19 |work=timeout}}</ref> Phim giành được giải cành cọ vàng, là lần thứ nhì ông nhận được giải này trong ba năm.<ref name="PalmeDor2012">{{chú thích web|url=http://www.festival-cannes.fr/en/archives/2012/awardCompetition.html |title=Awards 2012 |accessdate=2012-05-27|work=Cannes}}</ref> Ông làm phim bằng tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Anh. Ngày 24 tháng 2 năm 2013, ''Amour'' nhận [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]].
Dòng 21:
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
== Liên kết ngoài ==
{{Commons category-inline|Michael Haneke}}