Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Justinus I”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{Reflist}} → {{tham khảo}}, replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
Dòng 14:
| death_date =1 tháng 8, 527 (77 tuổi)
|}}
'''Justinus I''' ({{lang-la|Flavius Iustinus Augustus}}, {{lang-grc|Ἰουστίνος}}; [[450]] – [[527]]) là [[Hoàng đế Byzantine]] từ năm [[518]] đến [[527]]. Khởi đầu theo đường binh nghiệp dần dần thăng quan tiến chức để rồi cuối cùng trở thành Hoàng đế, dù trên thực tế ông bị mù chữ và phải gần 70 tuổi thi ông mới lên ngôi trị vì.<ref name= Chapman >{{cite book |title=Studies on the Early Papacy |first=H. John |last=Chapman |publisher=Kennikat Press, [[University of Michigan]] |year=1971 |isbn=0-8046-1139-4 | page=210 }}</ref> Triều đại của Justinus I đánh dấu cho sự sáng lập [[nhà Justinianus]] bao gồm người cháu giỏi giang [[Justinianus I]] và cả việc ban hành đạo luật nhằm nhấn mạnh ảnh hưởng của giới quý tộc [[Đế quốc La Mã|La Mã]] cũ. Chính thất của ông là Hoàng hậu [[Euphemia (hoàng hậu)|Euphemia]].
 
==Khởi nghiệp==
Justinus lúc đầu chỉ là một người nông dân và người chăn lợn thuê<ref name=Cambridge>{{citation |title=The Cambridge Ancient History |first=Averil |last=Cameron |publisher=Cambridge University Press |volume=XIV: Late Antiquity: Empire and Successors |url=http://books.google.com/books?id=Qf8mrHjfZRoC&lpg=PA63&dq=Justin%20I%20%20Illyricum&lr&pg=PA63#v=onepage&q&f=false |chapter=Chapter III: Justin I and Justinian |page=63 |isbn=978-0-521-32591-2}}</ref> xuất thân từ vùng nói tiếng [[Latinh]] là [[Dardania (Ballkan)|Dardania]] thuộc một phần của [[Giáo khu Illyria]].<ref>{{cite book |first=John |last=Binns |title=Ascetics and Ambassadors of Christ: The Monasteries of Palestine, 314–631 |url=http://books.google.com/books?id=pChoU6Ux2gYC&pg=PA11&dq=Justin+I+Dardania&lr=&sig=sak3d5BkL32-UEnxEl50rLpkL04 |publisher=Clarendon Press |year=1996}}</ref> Ông sinh ra trong một ngôi làng nhỏ gần [[Bederiana]] ở [[Naissus]] (nay là [[Niš]], phía nam [[Serbia]]).<ref name=Cambridge /><ref>{{citation |url=http://books.google.com/books?id=ugUaAAAAMAAJ&q=Justin+I++Bederiana+Nis&dq=Justin+I++Bederiana+Nis&lr=&pgis=1 |title=The Encyclopedia Americana |publisher=Grolier Incorporated |year=1989 |page= 244 |volume=Volume 16}}</ref> Vốn là người [[La Mã gốc Thrace]]<ref name=autogenerated2>{{cite book |first=Ion I. |last=Russu |title=Elementele traco-getice în Imperiul Roman și în Byzantium |volume=veacurile III-VII |publisher=Editura Academiei R. S. România |year=1976 |page=95 |language=Romanian}}</ref><ref>{{cite book |first=Velizar |last=Iv Velkov |title=Cities in Thrace and Dacia in Late Antiquity: (studies and Materials) |publisher=University of Michigan |year=1977 |page=47}}</ref><ref>{{cite book |first=Robert |last=Browning |title=Justinian and Theodora |publisher=Gorgias Press LLC |year=2003 |isbn=1-59333-053-7 |page=23}}</ref><ref>{{cite book |first=Scott Fitzgerald |last=Johnson |title=Greek Literature in Late Antiquity |publisher=Ashgate Publishing |year=2006 |isbn=0-7546-5683-7 |page=166}}</ref><ref>{{cite book |first=John Julius |last=Norwich |title=A Short History of Byzantium |publisher=Vintage Books |year=1997 |isbn=0-679-77269-3 |page=59}}</ref> và đáng buồn thay, giống như đám bạn bè và các thành viên trong gia đình ông (gồm Zimarchus, Dityvistus, Boraides, Bigleniza, Savona, v.v.) đều mang cái tên Thracia và chẳng ai biết nói gì hơn là thứ [[tiếng Hy Lạp]] thô sơ.<ref name=autogenerated2 /><ref>{{cite book |first=James Allan Stewart |last=Evans |title=The Age of Justinian: The Circumstances of Imperial Power |title=Routledge |year=1996 |isbn=0-415-23726-2 |page=96}}</ref> Người em gái Vigilantia (sinh vào khoảng năm [[455]]) kết hôn với Sabbatius và có hai người con: Petrus Sabbatius Justinianus I (sinh năm [[483]]) và [[Vigilantia]] (sinh khoảng năm [[490]]), mà sau này được gả cho [[Dulcissimus]] và bà sinh ra [[Praejecta]] (khoảng năm [[520]]) về sau kết hôn với [[Viện nguyên lão|Nguyên Lão nghị viên]] [[Areobindus]] và [[Justinus II]] (sinh khoảng năm 520).
 
Khi còn ở tuổi thiếu niên, ông và hai người bạn đã trốn thoát từ một cuộc xâm lược của quân rợ, sau đó cả nhóm đã chạy tới tị nạn ở [[Constantinopolis]] với một bộ đồ rách rưới vắt trên lưng và mang theo một bao toàn bánh mì. Vì kế sinh nhai nên Justinus sớm gia nhập quân đội và cũng nhờ tài năng và lòng quả cảm mà chẳng mấy chốc đã thăng chức tới đại tướng dưới thời Hoàng đế [[Anastasius I (hoàng đế)|Anastasius I]]; Vào lúc Anastasius mất vào năm 518, ông đang giữ chức vụ có ảnh hưởng lớn trong triều là ''[[comes excubitorum]]'' tức chỉ huy đội cấm quân.<ref>{{cite book |title=The Later Roman Empire, 284–602: A Social, Economic, and Administrative Survey |last=Jones |first=A.H.M. |year=1986 |publisher=JHU Press |location=Baltimore |isbn=0-8018-3353-1 |url=http://books.google.com/books?id=IiLtO4ZvTdEC&pg=PA658&lpg=PA658&dq=%22Comes+Excubitorum%22&source=web&ots=M8RQICB-bx&sig=G9M65aWE48v0hi8xJbRy2Ay3OJU&hl=en&sa=X&oi=book_result&resnum=1&ct=result |pages=658}}</ref>
 
==Trị vì==
Nhờ vào vị trí chỉ huy cấm quân trong thành phố và việc hối lộ bằng quà cáp lẫn tiền bạc mà Justinus được quần thần ủng hộ trong cuộc bầu chọn làm Hoàng đế vào năm 518. Vì khởi đầu bằng binh nghiệp với một ít hiểu biết về thuật trị quốc nên ông đã khôn khéo vây quanh mình với các cố vấn đáng tin cậy làm chỗ dựa vững chắc. Nổi bật nhất trong số này tất nhiên là người cháu Flavius Petrus Sabbatius mà Hoàng đế nhận làm con nuôi và đổi sang tên Iustinianus (Justinianus). Triều đại của Justinus đáng chú ý vì vấn đề giải quyết sự kiện [[Đại ly giáo Acacianus]] giữa các nhánh phía đông và phía tây của [[Giáo hội Thiên chúa giáo La Mã]]. Là một tín đồ Công giáo mộ đạo, Justinus ủng hộ quan điểm của Rome về câu hỏi hai bản tính của Chúa Kitô và các nguyên tắc tổng quát hơn về quyền tối thượng của La Mã. Sự trì hoãn tạm thời của Giáo hội phương Đông đến Giáo hội phương Tây đã không thể kéo dài lâu được.
 
Dựa vào các tài liệu của nhà sử học [[Procopius]] cho biết rằng Justinianus trị vì đế quốc mang tên của người chú dưới triều đại của Justinus; tuy nhiên, có nhiều bằng chứng ngược lại. Thông tin từ cuốn ''[[Bí Sử]]'' (lịch sử bí mật) của Procopius được xuất bản sau khi ông mất. Lời bình phẩm của Procopius (mà tác phẩm cho thấy tác giả thất vọng nghiêm trọng với nhà cầm quyền đương thời) đã bác bỏ tác phẩm của mình vì là một nguồn tài liệu có thành kiến nặng nề, cay độc và khiêu dâm, nhưng không có nguồn tham khảo khác, những lời phê bình đã không thể làm mất uy tín một số điều xác nhận trong ấn phẩm. Tuy nhiên, trái với quyển ''Bí Sử'', Justinianus không mang tên này khi kế vị cho tới một năm trước khi Justinus mất và ông đã tiêu tốn hết 3.700 lượng vàng trong một buổi lễ vào năm 520.<ref name="Nor">{{cite book |first=John Julius |last=Norwich |title=Byzantium: The Early Centuries |page=189 |year=1988 |publisher=Viking}}</ref>
 
Năm [[525]], Hoàng đế ra lệnh bãi bỏ một đạo luật có hiệu quả cấm một thành viên thuộc tầng lớp nghị viên kết hôn với phụ nữ thuộc một tầng lớp thấp hơn trong xã hội, bao gồm cả rạp hát vốn chịu nhiều tai tiếng vào thời điểm đó. Sắc lệnh này đã mở đường cho Justinianus kết hôn với [[Theodora (thế kỷ thứ 6)|Theodora]], nguyên là nữ diễn viên [[kịch câm]] và cuối cùng dẫn đến một sự thay đổi lớn về nạn phân biệt giai cấp cũ tại triều đình. Theodora giờ đây bình đẳng với Justinianus khiến bà có thể tham gia đóng góp vào việc nước với ảnh hưởng đáng kể. Cùng năm đó, thị trấn [[Anazarbus]] được Justinus I đổi tên thành Justinopolis nhằm vinh danh chính mình trước thần dân của [[Đế quốc Đông La Mã]].
==Cuối đời==
Vào những năm cuối đời dưới thời Justinus được đánh dấu bởi những cuộc xung đột giữa người [[Ostrogoth]] và [[Iran|Ba Tư]] với Đế quốc Đông La Mã. Năm [[526]], sức khỏe của Justinus bắt đầu suy sụt rồi sau đó ông chính thức lập Justinianus làm đồng hoàng đế và vào ngày 1 tháng 4 năm 527 soạn chiếu thư chỉ định ông ta làm người kế vị. Đến ngày 1 tháng 8 cùng năm thì Hoàng đế qua đời và Justinianus chính thức lên ngôi Hoàng đế Đông La Mã.
 
==Chú thích==
{{Reflisttham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
* ''[[:fr:Continuité des élites à Byzance durant les siècles obscurs. Les princes caucasiens et l'Empire du VIe au IXe siècle (Christian Settipani)|Continuité des élites à Byzance durante les siècles obscurs. Les princes caucasiens et l'Empire du VIe au IXe siècle]]'', 2006
 
==Liên kết ngoài==