Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kém dinh dưỡng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Ở trẻ em: replaced: {{cite web| → {{chú thích web|, {{cite book| → {{chú thích sách| using AWB
Dòng 40:
===Ở trẻ em===
[[File:Malnurished Afghan Child.jpg|thumb|Một đức trẻ Afghanistan bị suy dinh dưỡng đang được nhóm y tế điều trị.]]
WHO ước tính rằng suy dinh dưỡng chiếm 54% trẻ tử vong trên thế giới,<ref name="Nutrition in pediatrics">{{citechú thích booksách|last=Walker|first=[edited by] Christopher Duggan, John B. Watkins, W. Allan |title=Nutrition in pediatrics: basic science, clinical application|year=2008|publisher=BC Decker|location=Hamilton|isbn=978-1-55009-361-2|pages=127–141|url=http://books.google.com/?id=wSTISCdSIosC&printsec=frontcover&dq=Nutrition+in+pediatrics+:+basic+science,+clinical+application#v=onepage&q=Nutrition%20in%20pediatrics%20%3A%20basic%20science%2C%20clinical%20application&f=false}}</ref> tức khoảng một triệu trẻ.<ref name=ENJM013113>{{cite journal|last=Manary|first=Mark J.|coauthors=Indi Trehan, Hayley S. Goldbach, Lacey N. LaGrone, Guthrie J. Meuli, Richard J. Wang, and Kenneth M. Maleta|title=Antibiotics as Part of the Management of Severe Acute Malnutrition|journal=The New England Journal of Medicine|date=January 31, 2013|volume=368|issue=5|pages=425–435|doi=10.1056/NEJMoa1202851|url=http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1202851|accessdate=January 31, 2013|quote=The addition of antibiotics to therapeutic regimens for uncomplicated severe acute malnutrition was associated with a significant improvement in recovery and mortality rates.|pmid=23363496|pmc=3654668}}</ref> Thậm chí độ nhẹ của suy dinh dưỡng tăng cấp đôi nguy cơ tử vong do các bệnh đường hô hấp và tiêu chảy và bệnh sốt rét.<ref name="Nutrition in pediatrics" /> Nguy cơ này tăng mạnh ở những ca suy dinh dưỡng nghiêm trọng.<ref name="Nutrition in pediatrics" /> Có ba biện pháp thường được sử dụng để phát hiện suy dinh dưỡng ở trẻ: thấp còi (cực kỳ thấp so với tuổi của chúng), nhẹ cân (cực kỳ nhẹ cân so với tuổi của chúng), và ốm gầy (cực kỳ nhẹ cân so với chiều cao).<ref name="Wagstaff 1999" /> Các biện pháp xác định suy dinh dưỡng này có quan hệ với nhau, nhưng các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cho thấy rằng chỉ có 9% trẻ thể hiện thấp còi, nhẹ cân và ốm gầy.<ref name="Wagstaff 1999">{{citechú thích web|title=Socioeconomic Inequalities in Child Malnutrition in the Developing World|url=http://ssrn.com/abstract=632505|work=World Bank Policy Research Working Paper No. 2434|accessdate=March 2012|author=Adam Wagstaff|coauthors=Naoke Watanabe|month=November|year=1999}}</ref> Theo một báo cáo năm 2008 ước tính có khoảng 178 triệu trẻ dưới 5 tuổi bị còi, hầu hết trong số đó sống ở vùng hạ Sahara châu Phi; 55 triệu trẻ bị ốm gầy, trong đó 19 triệu trẻ ốm gầy nghiêm trọng.<ref name="Bhutta 2008" /> Đo đạc tăng trưởng của trẻ cung cấp thông tin cần thiết thể hiện suy dinh dưỡng, nhưng chỉ đo đạc cân nặng và chiều cao có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong [[kwashiorkor]] và đánh giá thấp mức độ suy dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ.<ref name="Nutrition in pediatrics" />
 
===Ở người cao tuổi===