Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mã địa lý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thay thể loại đã đổi hướng Địa lý bằng Địa lý học; sửa cách trình bày
n sửa khoảng trắng trước dấu chấm, phẩy, replaced: . → . using AWB
Dòng 1:
'''Mã địa lý''' ([[tiếng Anh]] là '''Geographical code''' <ref>[http://bookshop.europa.eu/en/geographical-code-pbCA7004926/;pgid=y8dIS7GUWMdSR0EAlMEUUsWb0000MqqZnc1m;sid=wyCp9vqhrzqpwqpalAY3UZiEjkO3hFhiv3A= Eurostat, ''Geographical code''], 1970.</ref><ref>Luxembourg:Office for Official Publications of the European Communities, ''Geonomenclature'', 2005</ref>) là loại mã để nhận diện tọa độ của một điểm hay khu vực trên bề mặt [[Trái Đất]]. Mã địa lý được phân chia thành nhiều dạng tùy theo cách tính của mỗi nước. Ở [[Hoa Kỳ]], tiêu chuẩn mã địa lý AID (United States Agency for International Development) chia mã địa lý làm 2 phần: X và XX. Trong đó X là vùng địa lý vị trí của quốc gia ví dụ 01=châu Âu; XX là mã địa lý quốc gia, vùng lãnh thổ, phân vùng hay tổ chức, ... ví dụ 09=Liên bang Đức. <ref>Geography code book, USA AID</ref> Theo đó, mã địa lý của nước [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]] là 440, trước giải phóng miền Bắc có mã là 431, miền Nam có mã là 730.
 
==Tham khảo==