Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sumer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa khoảng trắng trước dấu chấm, phẩy, replaced: {{cite book → {{chú thích sách, {{Reflist → {{tham khảo (2) using AWB
Dòng 148:
 
Những người khác đã cho rằng một sự tiếp nối của người Sumer, từ những truyền thống săn bắn – đánh bắt bản xứ, đi liền với những sự tụ tập hai mặt của người Ả rập được tìm thấy ở ven biển Ả rập. Chính người Sumer tuyên bố có quan hệ họ hàng với người [[Dilmun]], liên kết với Bahrein tại vịnh Persian. Giáo sư [[Juris Zarins]] tin rằng người Sumer có thể đã từng là người sống tại vùng vịnh Persian trước khi nó bị ngập vào cuối Thời kỳ băng hà.<ref>[http://www.ldolphin.org/eden/]</ref>
 
== Văn hóa ==
 
=== Đời sống gia đình và xã hội ===
[[File:Reconstructed sumerian headgear necklaces british museum.JPG|thumb|right|Một bản tái dựng của Bảo tàng Anh về chiếc mũ và vòng cổ của phụ nữ trong một số ngôi mộ Sumer]]
Ở giai đoạn Sumer sớm (ví dụ như Uruk), những chữ tượng hình nguyên thủy cho thấy<ref name="Sayce"/> rằng
*"Có rất nhiều [[bình gốm]], và các hình thức bình, bát và đĩa rất đa dạng; có những bình riêng biệt cho mật ong, bơ, dầu và rượu, có lẽ được làm từ nhiều thời kỳ, và một loại bình có vòi ở một phía. Một số bình có chân, và được đặt trên những cái giá chân chéo; những chiếc khác có đáy phẳng, và được đặt trên khung hình vuông hay chữ nhật. Các bình đựng dầu – và có lẽ cả những loại bình khác – được gắn kín bằng đất sét, đúng như kiểu ở Ai Cập thời kỳ đầu. Các bình và đĩa đá được làm theo kiểu bình, đĩa đất sét, và những chiếc giỏ được bện bằng cói hay da."
*"Đầu có đeo một vòng lông chim. Giường, ghế đã được sử dụng, với những chiếc chân khắc giống với chân bò đực. Có những nơi để đốt lửa và bệ thờ, và rõ ràng cũng có ống khói."
*"Dao, khoan, nêm và một dụng cụ trông giống với một cái cưa đã xuất hiện, trong khi giáo, cung, tên và dao găm (nhưng không có kiếm) đã được sử dụng trong chiến tranh."
*"Những chiếc bàn được dùng để viết, và đồng, vàng và bạc đã được các thợ rèn chế tác. Những chiếc dao găm lưỡi kim loại tay cầm gỗ đã được đeo, và đồng đã được tán thành tấm, trong khi những chiếc vòng cổ và chuỗi hạt được làm bằng vàng."
*"Thời gian được tính theo lịch mặt trăng."
 
Có những bằng chứng đáng chú ý cho thấy [[Âm nhạc Sumer|người Sumer yêu âm nhạc]], thứ dường như đã là một phần quan trọng của [[tôn giáo]] và đời sống dân sự tại Sumer. Đàn [[lyres]] khá phổ biến tại Sumer, một trong những ví dụ đáng chú ý nhất là [[những chiếc đàn lyres của Ur]].
 
Những đoạn văn khắc miêu tả những cuộc cải các của vua [[Urukagina]] của [[Lagash]] (khoảng 2300 trước Công nguyên) nói rằng ông đã xóa bỏ phong tục [[đa phu]] cũ trong vương quốc của mình, quy định một phụ nữ có nhiều chồng sẽ bị ném bằng những viên đá trên đó có viết rõ tội lỗi của bà/cô ta.<ref>[http://books.google.com/books?id=mpjk74blFDgC&pg=PA62&dq=urukagina+%22two+men%22&client=firefox-a&sig=29we4cFBrgMpJ9qsy4zjpCywAQY ''Gender and the Journal: Diaries and Academic Discourse'' p. 62] by Cinthia Gannett, 1992</ref>
 
Dù phụ nữ được bảo vệ theo [[luật chữ nêm|luật Sumer muộn]] và có thể có được vị trí cao hơn tại Sumer so với tại các nền văn minh đồng thời khác, văn hóa vẫn do đàn ông thống trị. [[Bộ luật Ur-Nammu]], bộ luật cổ nhất loại đó từng được phát hiện, có niên đại từ thời Ur-III "Phục hưng Sumer", cho thấy đại cương về cấu trúc xã hội trong luật Sumer muộn. Bên dưới ''lu-gal'' ("người đàn ông vĩ đại" hay đức vua), tất cả thành viên xã hội thuộc về một trong hai trạng thái căn bản: "''lu''" hay người tự do, và nô lệ (nam giới, ''arad''; phụ nữ ''geme''). Con trai của một ''lu'' được gọi là một ''dumu-nita'' cho tới khi lấy vợ. Một phụ nữ (''munus'') đi từ khi còn là một cô gái (''dumu-mi''), tới người vợ (''dam''), sau đó nếu sống lâu hơn người chồng, một quả phụ (''numasu'') và có thể tái hôn.
 
==Xem thêm==