Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhu cầu oxy sinh hóa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 23:
 
== Thử nghiệm BOD ==
Việc thử nghiệm chỉ số BOD là phép đo tốc độ hấp thụ hết ôxy của [[vi sinh vật]] có trong mẫu nước thử ở nhiệt độ cố định (20 °C - mẫu thử nghiệm được đặt trong tủ ủ giống như tủ lạnh) và trong một khoảng thời gian chọn trước (thường là 5 ngày) trong bóng tối. Để đảm bảo mọi điều kiện là tương đương, một lượng rất nhỏ vi sinh vật mầm mống được thêm vào trong mỗi mẫu cần thử nghiệm cũng như trong một mẫu đối chứng chỉ chứa [[nước cất]]. Mầm mống này thông thường được sinh ra từ việc hòa loãng [[nước cống rãnh hoạt hóa]] bằng nước đã khử [[ion]]. Thử nghiệm nói chung được thực hiện trong thời gian 5 ngày, nhưng các thử nghiệm BOD khác cũng hay được sử dụng.
 
== Phương pháp ==
Thử nghiệm BOD được thực hiện bằng cách hòa loãng mẫu nước thử với nước đã khử ion và bão hòa về ôxy, thêm một lượng cố định vi sinh vật mầm giống, đo lượng ôxy hòa tan và đậy chặt nắp mẫu thử để ngăn ngừa ôxy không cho hòa tan thêm (từ ngoài không khí). Mẫu thử được giữ ở nhiệt độ 20 °C trong bóng tối để ngăn chặn [[quang hợp]] (nguồn bổ sung thêm ôxy ngoài dự kiến) trong vòng 5 ngày và sau đó đo lại lượng ôxy hòa tan. Khác biệt giữa lượng DO (ôxy hòa tan) cuối và lượng DO ban đầu chính là giá trị của BOD. Giá trị BOD của mẫu đối chứng được trừ đi từ giá trị BOD của mẫu thử để chỉnh sai số nhằm đưa ra giá trị BOD chính xác của mẫu thử.