Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sumer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 165:
 
Dù phụ nữ được bảo vệ theo [[luật chữ nêm|luật Sumer muộn]] và có thể có được vị trí cao hơn tại Sumer so với tại các nền văn minh đồng thời khác, văn hóa vẫn do đàn ông thống trị. [[Bộ luật Ur-Nammu]], bộ luật cổ nhất loại đó từng được phát hiện, có niên đại từ thời Ur-III "Phục hưng Sumer", cho thấy đại cương về cấu trúc xã hội trong luật Sumer muộn. Bên dưới ''lu-gal'' ("người đàn ông vĩ đại" hay đức vua), tất cả thành viên xã hội thuộc về một trong hai trạng thái căn bản: "''lu''" hay người tự do, và nô lệ (nam giới, ''arad''; phụ nữ ''geme''). Con trai của một ''lu'' được gọi là một ''dumu-nita'' cho tới khi lấy vợ. Một phụ nữ (''munus'') đi từ khi còn là một cô gái (''dumu-mi''), tới người vợ (''dam''), sau đó nếu sống lâu hơn người chồng, một quả phụ (''numasu'') và có thể tái hôn.
 
===Ngôn ngữ và chữ viết===
{{Main|Ngôn ngữ Sumer|Chữ hình nêm}}
[[File:Early writing tablet recording the allocation of beer.jpg|thumb|Bảng chữ viết thời kỳ đầu ghi lại việc phân phát bia, 3100-3000 trước Công nguyêm]]
Những khám phá khảo cổ học quan trọng nhất tại Sumer là một số lượng lớn các [[bảng đất sét]] với các [[chữ hình nêm]]. Chữ viết của Sumer là ví dụ cổ nhất về chữ viết trên trái đất. Dù những bức tranh – có nghĩa là [[chữ tượng hình]] – được dùng đầu tiên, những biểu tượng sau này đã được lập ra để biểu hiện các âm tiết. Các đoạn sậy hình tam giác hay hình nêm được dùng để viết trên những tấm bảng đất sét ẩm. Một lượng lớn lên tới hàng trăm nghìn văn bản bằng tiếng Sumer vẫn còn tồn tại, như những bức thư cá nhân hay thư giao dịch thương mại, hóa đơn, [[các danh sách từ vựng]], luật pháp, thánh ca, lời cầu nguyện, các câu chuyện, những ghi chép hàng ngày, và thậm chí cả những thư viên đầy những tấm [[bảng đất sét]]. Những ghi chép tại các đền đài và những văn bản trên các vật thể khác nhau như những bức tượng hay các viên gạch cũng rất phổ biến. Nhiều văn bản vẫn còn nhiều bản sao bởi chúng được sao chép liên tục bởi những người chép thuê trong quá trình học nghề. Tiếng Sumer tiếp tục là ngôn ngữ của tôn giáo và pháp luật ở Lưỡng Hà một thời gian dài sau khi những người nói tiếng Semitic đã ở vị thế thống trị.
Ngôn ngữ Sumer nói chung được coi như một [[ngôn ngữ cô lập]] trong [[ngôn ngữ học]] bởi nó không thuộc một hệ ngôn ngữ nào từng biết; tiếng Akkad, trái lại thuộc nhánh Semitic của [[các ngôn ngữ Afro-Asiatic]]. Đã có nhiều nỗ lực bất thành để liên kết tiếng Sumer với các [[nhóm ngôn ngữ]] khác. Nó là một [[ngôn ngữ chấp dính]]; nói cách khác, các [[hình vị]] ("đơn vị nghĩa") được thêm vào nhau để tạo ra các từ, không giống như [[các ngôn ngữ phân tích]] trong đó các hình vị chỉ hoàn toàn được thêm vào với nhau để tạo ra câu.
 
Hiện nay việc hiểu các văn bản tiếng Sumer có thể là khó khăn thậm chí với cả các chuyên gia.{{Citation needed|date=March 2012}} Khó nhất là những văn bản thời kỳ đầu, mà trong nhiều trường hợp không có được cấu trúc ngữ pháp đầy đủ của ngôn ngữ.
 
Trong thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên họ đã phát triển một sự cộng sinh cấu trúc rất gần gũi giữa người Sumer và người Akkad, bao gồm cả việc phát triển rộng của tình trạng [[sử dụng hai ngôn ngữ]].<ref name="Deutscher"/> Sự ảnh hưởng của tiếng Sumer trên tiếng Akkad (và ngược lại) có bằng chứng rõ nét trong tất cả các lĩnh vực, từ việc mượn từ vựng ở cấp độ lớn, tới cú pháp, hình thái, và hội tụ âm vị.<ref name='Deutscher'/> Điều này đã khiến các học giả coi tiếng Sumer và tiếng Akkad ở thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên như một ''[[sprachbund]]''.<ref name='Deutscher'/>
 
Tiếng Akkad dần thay thế tiếng Sumer như ngôn ngữ nói ở khoảng cuối thiên niên kỷ thứ 3 đầu thiên niên kỷ thứ 2 trước Công nguyên,<ref name="woods">Woods C. 2006 [http://oi.uchicago.edu/pdf/OIS2.pdf “Bilingualism, Scribal Learning, and the Death of Sumerian”]. In S.L. Sanders (ed) ''Margins of Writing, Origins of Culture'': 91-120 Chicago</ref> nhưng tiếng Sumer tiếp tục được sử dụng như một ngôn ngữ thần thánh, nghi lễ, văn học và khoa học tại [[Babylon]] và [[Assyria]] cho tới thế kỷ thứ 1 sau Công nguyên.<ref>{{cite book|last=Campbell|first=Lyle|title=A glossary of historical linguistics|year=2007|publisher=Edinburgh University Press| isbn=978-0-7486-2379-2| coauthors= Mauricio J. Mixco|page=196}}</ref>
 
==Xem thêm==