Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Noam Chomsky”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
|influenced = [[Niall McLaren]], [[Colin McGinn]], [[Edward Said]], [[Christopher Hitchens]], [[Steven Pinker]], [[Peter Ludlow]], [[Tanya Reinhart]], [[Morris Halle]], [[Gilbert Harman]], [[Jerry Fodor]], [[Howard Lasnik]], [[Robert Fisk]], [[Neil Smith (linguist)|Neil Smith]], [[Ray Jackendoff]], [[Norbert Hornstein]], [[Jean Bricmont]], [[Marc Hauser]], [[Norman Finkelstein]], [[Robert Lees (linguist)|Robert Lees]], [[Hugo Chávez|Hugo Chavez]], [[Bill Hicks]], [[Mark Baker (linguist)|Mark Baker]], [[Julian C. Boyd|Julian Boyd]], [[Ray C. Dougherty]], [[Derek Bickerton]], [[Amy Goodman]], [[Michael Albert]].
}}
'''Avram Noam Chomsky''' ({{pron-en|ˈnoʊm}} hay {{IPA-en|ˌnoʊ.əm ˈtʃɒmski|}}; sinh [[7 tháng 12]], [[1928]]; [[tiến sĩ]] người [[Hoa Kỳ]]) là một [[ngôn ngữ học|nhà ngôn ngữ học]], [[triết học|nhà triết học]]<ref name="szabo">[http://chomsky.info/bios/2004----.htm "Noam Chomsky"], by Zoltán Gendler Szabó, in ''Dictionary of Modern American Philosophers, 1860–1960'', ed. Ernest Lepore (2004). "Chomsky's intellectual life had been divided between his work in linguistics and his political activism, philosophy coming as a distant third. Nonetheless, his influence among analytic philosophers has been enormous because of three factors. First, Chomsky contributed substantially to a major methodological shift in the human sciences, turning away from the prevailing empiricism of the middle of the twentieth century: behaviorism in psychology, structuralism in linguistics and positivism in philosophy. Second, his groundbreaking books on syntax (Chomsky (1957, 1965)) laid a conceptual foundation for a new, cognitivist approach to linguistics and provided philosophers with a new framework for thinking about human language and the mind. And finally, he has persistently defended his views against all takers, engaging in important debates with many of the major figures in analytic philosophy..."</ref><ref>''[[The Cambridge Dictionary of Philosophy]]'' (1999), "Chomsky, Noam," [[Cambridge University Press]], pg. 138. "Chomsky, Noam (born 1928), preeminent American linguist, philosopher, and political activist...Many of Chomsky's most significant contributions to philosophy, such as his influential rejection of behaviorism...stem from his elaborations and defenses of the above consequences..."</ref>, [[khoa học nhận thức|nhà khoa học nhận thức]],[[chủ nghĩa hoạt động|nhà hoạt động chính trị]], [[sử gia]]. Ông là [[Giáo sư đại học]] và Giáo sư [[Emeritus]] ngành [[ngôn ngữ học]] tại [[Học viện Công nghệ Massachusetts|Học viện công nghệ Massachusetts]]. Chomsky được cho là người sáng lập ra lý thuyết [[ngữ pháp tạo sinh]] (generative grammar), được xem là một trong những đóng góp quan trọng nhất đối với ngành [[lý thuyết ngôn ngữ]] trong thế kỉ 20. Ông cũng giúp cho việc làm bùng nổ cuộc [[cách mạng về nhận dạng]] (cognitive revolution) trong ngành tâm lý học thông qua bài nhận xét về cuốn sách [[Verbal Behavior]] (''Hành xử trong lời nói'') của [[B.F. Skinner]], trong đó ông thách thức cách tiếp cận sử dụng các quan sát về các hành xử để nghiên cứu trí óc và ngôn ngữ khá là phổ biến vào thập niên 1950. Cách tiếp cận tự nhiên của ông trong việc nghiên cứu ngôn ngữ cũng làm ảnh hưởng [[triết lý ngôn ngữ]] và [[triết lý trí óc|trí óc]] (xem [[Gilbert Harman|Harman]], [[Jerry Fodor|Fodor]]). Ông cũng được cho là người sáng lập ra [[trật tự Chomsky–Schützenberger]], một cách phân loại các [[ngôn ngữ hình thức]] dựa theo sức phát sinh của chúng.
 
Bắt đầu với các chỉ trích về [[chiến tranh Việt Nam]] vào thập niên 1960, Chomsky đã được người ta biết nhiều hơn, đặc biệt là trên quốc tế, về những quan điểm chính trị của ông. Ông thường được xem là một trong những nhà trí thức quan trọng nhất trong nền chính trị cánh tả tại [[Hoa Kỳ]]. Ông được nhiều người biết về các hoạt động của mình, và những chỉ trích của ông về quan hệ ngoại giao của Hoa Kỳ và một số chính phủ khác.
 
== Tiểu sử ==
Chomsky sinh ra ở [[East Oak Lane, Philadelphia|East Oak Lane]] thuộc vùng ngoại ô [[Philadelphia|Philadelphia, Pennsylvania]]. Phụ thân là William Chomsky, một học giả [[tiếng Hebrew]] và là thành viên [[IWW]], vốn xuất thân từ một thành phố nhỏ ở [[Ukraina]]. Mẹ ông, Elsie Chomsky (tên khai sinh là Simonofsky), xuất thân từ vùng bây giờ là [[Belarus]], nhưng không giống như chồng, bà lớn lên ở Mỹ và nói tiếng Anh theo giọng [[Thành phố New York|New York]]. Ngôn ngữ mẹ đẻ của cả hai là [[tiếng Yiddish]], nhưng Chomsky từng cho biết, nói ngôn ngữ này là điều "cấm kị" trong gia đình.
 
Tốt nghiệp [[Trung học vùng trung Philadelphia]] (lớp thứ 184), vào năm 1945 Chomsky bắt đầu học [[triết học]] và [[ngôn ngữ học]] tại [[Đại học Pennsylvania]], học từ các nhà triết học [[C. West Churchman]] và [[Nelson Goodman]] và nhà ngôn ngữ học [[Zellig Harris]]. Các kiến thức Harris dạy bao gồm sự khám phá của ông về các biến đổi như là một [[biến đổi tuyến tính|phân tích toán học]] của cấu trúc ngôn ngữ (các ánh xạ từ một tập con này sang tập con khác trong tập hợp của các câu). Chomsky sau đó diễn tả lại những biến đổi này như là các toán tử trên các sản phẩm của một [[ngữ pháp không phụ thuộc vào ngữ cảnh]] (context-free grammar) (suy ra từ [[Tag system|Post production systems]]). Các quan điểm chính trị của Harris có ảnh hưởng lớn đến các quan điểm của Chomsky sau này.
Dòng 29:
Vào năm 1949, Chomsky thành hôn với nhà ngôn ngữ Carol Schatz. Họ có 2 người con gái, [[Aviva Chomsky|Aviva]] (sinh 1957) và Diane (sinh 1960), và một người con trai, Harry (sinh 1967).
 
Chomsky nhận bằng [[Ph.D.]] về ngôn ngữ học từ [[Đại học Pennsylvania]] vào năm 1955. Ông tiến hành các nghiên cứu cho luận án của mình trong suốt 4 năm ở [[Đại học Harvard]] như là [[Harvard Junior Fellow]]. Trong luận án tiến sỹ, ông bắt đầu phát triển một số ý tưởng về ngôn ngữ của mình, phát triển thêm trong cuốn sách xuất bản năm 1957 ''[[Syntactic Structures]]'' (Các cấu trúc cú pháp), có lẽ là công trình được nhiều người biết nhất trong ngành ngôn ngữ học.
 
Chomsky trở thành giảng viên Học viện công nghệ Massachusetts vào năm 1955 và tới 1961 được phong hàm giáo sư trong Khoa Ngôn ngữ hiện đại và ngôn ngữ học (nay là Khoa ngôn ngữ học và Triết học). Từ 1966 đến 1976 ông được phong chức giáo sư ở Ferrari P. Ward về ngôn ngữ học và ngôn ngữ hiện đại. Vào 1976 Chomsky được bổ nhiệm làm giáo sư của Viện. Ông liên tục giảng dạy ở MIT trong suốt 50 năm qua.
 
== Chú thích ==