Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử Đế quốc La Mã”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Tập tin Caracalla.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Jameslwoodward vì lý do: Per commons:Commons:Deletion requests/File:Caracalla.jpg. |
n →Julianus và Jovianus (361–364): sửa khoảng trắng trước dấu chấm, phẩy, replaced: . → . using AWB |
||
Dòng 181:
Dưới triều Hoàng đế [[Julianus (Hoàng đế)|Julianus]], triều đình [[Đế quốc La Mã|La Mã]] cổ súy trở lại cho các [[tôn giáo đa thần]] và và tiến hành đàn áp [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]] (mặc dù bản thân ông không phải là một tín đồ ngoại giáo). Những chính sách này làm nhận định về ông trong các tài liệu thời đó rất mâu thuẫn: những người ngoại giáo thì xem ông như một vị anh hùng, còn các Ki-tô hữu thì lại cho ông là một tên vua xấu xa. Thế nhưng dù sao đi nữa thì sự phục hưng ngoại giáo này cũng kéo dài chẳng được bao lâu. Nó đã chết yểu khi ông qua đời trên chiến trường trong các cuộc chiến tranh chống lại Đế quốc Sassanid (năm 363).
Là một thiên tài quân sự vĩ đại nhất thời đại đó, Hoàng đế Julianus đã thân chinh xuất quân đại phá tan nát quân Sassanid do Hoàng đế [[Shapur II]] thống lĩnh trong [[Trận Ctesiphon (363)|trận đánh]] gần kinh đô [[Ctesiphon]] của Đế quốc Sassanid, làm vua Shapur II cùng đám tùy tùng phải bỏ chạy.<ref name="redout">Joseph J. Reed, ''Outlines of universal history: in three parts; with a copious index to each part, showing the correct mode of pronouncing every name mentioned
==La Mã từ năm 364 đến 395==
|