Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiện Đức nữ vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
n clean up, replaced: , → , (3), ( → ( (2), ) → ) using AWB
Dòng 43:
Bà đã cho xây dựng [[Tháp Thiên văn]], hay [[Cheomseongdae]] ([[Chiêm tinh đài]]), được xem như đài thiên văn đầu tiên ở Phương Đông. Ngôi tháp này vẫn còn tồn tại ở thủ đô vương quốc [[Tân La]] cũ, nay là tỉnh [[Gyeongju]] ([[Kinh Kỳ]]), [[Hàn Quốc]].
 
Trong vương quốc [[Tân La]] dưới triều Thiện Đức, [[Bidam]] ( [[chữ Hán]]:毗曇; Bì Đàm ) là người đã lãnh đạo một cuộc nổi loạn chống lại bà, vì ông cho rằng “một nữ vương không thể điều hành một quốc gia” (Nguyên văn: 女主不能善理: Nữ vương bất năng thiện lý”<ref>[http://english.historyfoundation.or.kr/?sub_num=32 (7. Silla and Wa) - Bidam]</ref>
 
Truyền thuyến nói rằng, trong cuộc binh biến này, có một ngôi sao đã rơi xuống, Bidam và tùy tùng cho rằng đó chính là dấu hiệu kết thúc giai đoạn trị vì của Thiện Đức Nữ Vương. [[Kim Yu Shin]] ( [[chữ Hán]]:김庾信, Kim Dữu Tín) đã khuyên nữ vương thả lên trời một con diều lửa, đó cũng báo hiệu rằng ngôi sao nọ sẽ sớm trở về chỗ của nó.
 
Mười ngày sau cuộc nổi loạn, Bidam cùng 30 người tùy tùng đã bị hành quyết. Thiện Đức Nữ Vương từ trần vào ngày 8 tháng 1. Bidam bị xử tử ngày 17 tháng 01, sau khi Chân Đức Nữ Vương bước lên ngai vàng.
Dòng 68:
=== Chị em ===
 
* [[Thiên Minh công chúa]] ([[chữ Hán]]:天明公主, [[tiếng Triều Tiên|tiếng Hàn]]:천명공주 ,Cheonmyeong) <ref>Sau khi lên ngôi, [[Tân La Thái Tông|Vũ Liệt Vuơng]] truy tôn mẹ mình là Văn Trinh Thái hậu (文貞太后/ 문정태후)</ref>
* [[Thiện Hoa công chúa]] ([[chữ Hán]]:善花公主, [[tiếng Triều Tiên|tiếng Hàn]]:선화공주, Seonhwa)
 
Dòng 82:
 
=== Anh chị em họ ===
* [[Kim Seung-man]] (金勝曼, 김승만, Kim Thắng Mạn), con gái duy nhất của Cát văn vương Gukban(國飯葛文王, 국반갈문왕, [[Quốc Phạn Cát văn vương]]) , anh em trai của [[Chân Bình Vương]], và phu nhân Wolmyeong (月明夫人, 월명부인; Nguyệt Minh phu nhân). Kim Thắng Mạn sau này trở thành [[Chân Đức nữ vương]].
 
=== Chồng ===
Dòng 89:
o Theo Tam Quốc dị sự, chồng của Thiện Đức là Cát văn vương Eum (飮葛文王, 음갈문왕, Ẩm Cát văn vương) – có thể đã kết hôn với Thiện Đức Nữ Vương một năm sau khi cô bước lên ngai vàng.
o Theo Biên niên sử Hoa Lang (Hwarang segi, Hoa Lang thể ký), chồng của Seondeok có thể là những người sau:
* Kim Yong-chun , chồng của công chúa Chunmyeong, Quốc tiên thứ 13.
* Heumban (欽飯, 흠반; Khâm Phạn) –một người họ hàng của Thiện Đức.
* Eulje (乙祭, 을제; Ất Tế).