Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aleksandr Igorevich Grischuk”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Thành tích: clean up, replaced: , → , using AWB
Dòng 30:
Năm 2009 là một năm thành công với Grischuk. Tại giải cờ vua [[Giải cờ vua Linares|Linares]] 2009 thuộc nhóm 21, anh được 8 điểm / 14 ván (+3–1=10), đồng điểm với [[Vassily Ivanchuk]] nhưng giành chức vô địch do có nhiều ván thắng hơn <ref>[http://www.ajedrez.ciudaddelinares.es/resul.htm Kết quả giải cờ vua Linares 2009]</ref>. Cuối năm 2009 (tháng 12), Grischuk vô địch cờ vua [[Giải vô địch cờ vua Nga|Nga]] sau khi bất bại trong giải với kết quả 6,5 điểm / 9 ván (+4=5), vượt qua các đấu thủ mạnh khác như [[Peter Svidler|Svidler]], [[Dmitry Jakovenko|Jakovenko]]...<ref>[http://tal.russiachess.org/ Trang chủ] giải vô địch cờ vua Nga 2009 {{ru}}</ref>. Anh cũng đạt được mức điểm Elo cao nhất vào tháng 4.
 
Năm 2010 Grischuk tiếp tục được mời tham gia giải Linares. Kết thúc giải anh xếp thứ nhì (6 điểm / 10 ván, +3–1=6) , kém nhà vô địch [[Veselin Topalov|Topalov]] nửa điểm <ref>[http://www.chess.co.uk/twic/twic799.html#2 Kết quả giải Linares 2010] {{en}}</ref>.
 
Grischuk về hạng ba tại [[FIDE Grand Prix 2008-2010|Grand Prix cờ vua 2008-2010]], trở thành dự bị số một cho vòng đấu tuyển chọn ứng cử viên cho trận tranh ngôi vô địch thế giới 2012. Sau khi [[Magnus Carlsen]] bỏ cuộc khỏi vòng đấu này, Grischuk là người thay thế<ref>[http://www.chessbase.com/newsdetail.asp?newsid=6799 Grischuk to replace Carlsen in the Candidates] (''Grischuk thay thế Carlsen ở vòng đấu tuyển chọn ứng cử viên'') {{en}}</ref>.