Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tin sinh học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (8) using AWB |
n →Mức độ biểu hiện gene: clean up, replaced: . → . using AWB |
||
Dòng 49:
Nhà [[sinh học phân tử]] có thể đánh giá mức độ [[biểu hiện gen|biểu hiện]] của một gene bằng cách xác định lượng [[aRN thông tin|mRNA]] được tạo ra từ gene đó thông qua các kỹ thuật như [[dNA microarray|microarray]], [[EST]] (''expressed sequence tag''), [[SAGE]] (''Serial Analysis of Gene Expression''), [[MPSS]] (''massively parallel signature sequencing''), hay [[phương pháp phổ khối lượng|khối phổ]] ([[định lượng protein]]). Tất cả những kĩ thuật trên đều tạo ra những dữ liệu chứa [[thông tin nhiễu]] (''noise-prone'') làm việc tính toán, phân tích trở nên phức tạp. Yêu cầu thực tế đó đã cho ra đời một lĩnh vực mới trong [[sinh học tính toán]] là phát triển các công cụ thống kê để lọc [[tín hiệu (thông tin)|tín hiệu]] xác đáng khỏi [[thông tin nhiễu]] trong những [[nghiên cứu biểu hiện gene đa lượng]] (''high-throughput gene expression''). Các nghiên cứu này thường dùng để xác định các [[gen]]e liên quan đến một [[bệnh]] lý nhất định, người ta có thể so sánh dữ liệu [[dNA microarray|microarray]] từ những [[tế bào]] bị [[ung thư]] với tế bào bình thường để xác định những [[protein]] nào được tăng cường hay giảm thiểu do ung thư.
Dữ liệu biểu hiện gene cũng được dùng để nghiên cứu [[điều hòa gen]], người ta có thể so sánh dữ liệu [[dNA microarray|microarray]] của một sinh vật ở những trạng thái sinh lý khác nhau từ đó kết luận về vài trò của từng gen tham gia vào mỗi trạng thái. Đối với [[đơn bào|sinh vật đơn bào]], ta có thể so sánh các giai đoạn khác nhau của [[chu kỳ tế bào]] (''cell cycle''), hay phản ứng của cơ thể ở những điều kiện [[xúc kích|stress]] ([[stress sốc nhiệt]], [[stress đói dinh dưỡng]],
==== Nhận diện protein ====
|