Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Quyết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n xoá thể loại Nhân vật còn sống đã có trong bản mẫu nhúng vào, replaced: {{Thời gian sống|Sinh= → {{Thời gian sống| using AWB
Dòng 24:
 
==Quá trình hoạt động trước năm 1945==
Học hết [[tiểu học]], năm 15 tuổi, Nguyễn Quyết lên [[Hà Nội]] làm việc và bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng. Năm [[1939]], ông được [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Cộng sản Đông Dương]] cử về xây dựng phong trào phản đế ở Hưng Yên. Đầu năm [[1940]], ông được kết nạp vào Đảng. Cuối năm 1941, ông tham gia lãnh đạo phong trào phản đế ở phía Nam Hưng Yên, năm 1943 là Tỉnh ủy viên tỉnh Hưng Yên.
 
Năm 1944, ông tham gia tại ban cán sự xây dựng phong trào phản đế ở Hà Nội, Thành ủy viên thành phố Hà Nội. Năm [[1945]], ông là Bí thư thành ủy Hà Nội, ủy viên Ủy ban quân sự cách mạng Hà Nội, tham gia lãnh đạo khởi nghĩa cướp chính quyền ở Hà Nội.
Dòng 30:
==Tham gia công tác chính trị quân đội==
 
Từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 12 năm 1946, ông lần lượt giữ các chức vụ Ủy viên chính trị Ủy ban Quân sự Hà Nội, Chính trị viên Chi đội 2, Chính trị viên Chi đội 1, Chính trị viên Đại đoàn 31 chủ lực của Ủy ban kháng chiến miền Nam Việt Nam.
 
Từ tháng 1 năm 1947 đến tháng 5 năm 1948, ông lần lượt giữ các chức vụ Quân khu ủy Quân khu 5, Chính ủy Mặt trận Quảng Đà, Ủy viên quân sự trong Ủy ban Kháng chiến liên tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
 
Từ tháng 6 năm 1948 đến tháng 5 năm 1951, ông là Chính ủy Trung đoàn 108, rồi Trung đoàn 803.
 
Từ tháng 6 năm 1951 đến tháng 6 năm 1952, ông được cử về học ở Tổng cục Chính trị. Từ năm 1953 đến năm 1954, ông trở về khu 5, giữ chức Quân khu ủy viên, Trưởng phòng Chính trị Quân khu 5, Liên khu ủy viên dự khuyết Liên khu 5.
 
Sau khi tập kết ra Bắc, từ tháng 12 năm 1954 đến tháng 10 năm 1955, ông là Chính ủy Sư đoàn 305.
 
Từ tháng 11 năm 1955 đến năm 1963, ông là quyền Chính ủy, rồi Chính ủy [[Quân khu Tả Ngạn]], Bí thư Quân khu ủy.
 
Từ năm 1964 đến năm 1967, ông liên tục giữ các chức vụ Phó chính ủy, Chính ủy, Phó Bí thư Quân khu ủy [[Quân khu 3, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân khu 3]].
 
Từ năm 1968, ông là Chính ủy B8, Bí thư Đảng ủy B8, Phó chính ủy Quân khu Trị Thiên, Ủy viên thường vụ Khu ủy Trị Thiên.
 
Từ năm 1969 đến năm 1976, ông một lần nữa giữ chức Chính ủy Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu ủy, rồi về Học viện Quân sự giữ chức Chính ủy kiêm Bí thư Đảng ủy.
Dòng 50:
Từ năm 1977 đến năm 1986, ông trở lại Quân khu 3 giữ chức Tư lệnh Quân khu kiêm Chính ủy, Bí thư Quân khu ủy.
 
Từ tháng 4 năm 1986 đến tháng 11 năm 1987, ông giữ chức Phó chủ nhiệm [[Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Tổng cục Chính trị]].
 
Từ năm 1987 đến năm 1991, là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương.
 
Từ năm 1977 đến năm 1991, là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương.
 
Từ năm 1987 dến năm 1991, ông liên tục là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV, V, VI; [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng]] khoá VI.
 
Ông cũng là đại biểu Quốc hội khoá IV, V, VI. Ông được bầu làm [[Phó Chủ tịch nước Việt Nam|Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước]] khoá VI.
Dòng 90:
{{Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam}}
{{Phó Chủ tịch nước Việt Nam}}
{{Thời gian sống|Sinh=1922}}
 
[[Thể loại:Người Hưng Yên]]
[[Thể loại:Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam]]