Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngành Giun tròn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (2) using AWB |
→Môi trường sống: Có thể do tầng hóa thạch giun bị chôn vùi sâu |
||
Dòng 32:
Nematode đã thích nghi hầu hết tất cả [[hệ sinh thái]] từ biển đến nước ngọt, trong đất, và từ các vùng cực đến vùng nhiệt đời, cũng như ở các độ cao lớn nhất và thấp nhất. Chúng phổ biến trong nước ngọt, biển, và cac môi trường trên đất liền, trong các môi trường này chúng thường đông hơn các động vật về số lượng cá thể và số lượng loài, và được tìm thấy ở nhiều nơi khác nhu núi, hoang mạc và [[rãnh đại dương]]. Chúng cũng được tìm thấy trong những phần của [[thạch quyển]] của Trái Đất.<ref name="Borgonie 2011">{{cite journal| author = Borgonie G, García-Moyano A, Litthauer D, Bert W, Bester A, van Heerden E, Möller C, Erasmus M, Onstott TC| title = Nematoda from the terrestrial deep subsurface of South Africa| journal = Nature| year = 2011| month = June| volume = 474| issue = 349
| pages = 79–82| doi = 10.1038/nature09974| pmid = 21637257}}</ref> Chúng chiếm 90% tất cả các dạng sống trên [[đáy biển]].<ref name="pmid18164201">{{cite journal | author = Danovaro R, Gambi C, Dell'Anno A, Corinaldesi C, Fraschetti S, Vanreusel A, Vincx M, Gooday AJ | title = Exponential decline of deep-sea ecosystem functioning linked to benthic biodiversity loss | journal = Curr. Biol. | volume = 18 | issue = 1 | pages = 1–8 | year = 2008 | month = January | pmid = 18164201 | doi = 10.1016/j.cub.2007.11.056 | laysummary = http://www.eurekalert.org/pub_releases/2007-12/cp-dsl122007.php | laysource = EurekAlert! }}</ref> Sự thống trị của chúng thường hơn 1 triệu cá thể trên một mét vuông và chiếm khoảng 80% tất cả các cá thể động vật trên Trái Đất, đa dạng về vòng đời, và chúng hiện diện ở các cấp độ dinh dưỡng khác nhau trong các hệ sinh thái.<ref name="isbn0-903874-22-9">{{chú thích sách | author = Platt HM | chapter = foreword | editor = Lorenzen S, Lorenzen SA | title = The phylogenetic systematics of freeliving nematodes | publisher = The Ray Society | location = London | year = 1994 | pages = | isbn = 0-903874-22-9 }}</ref> Nhiều dạng kí sinh của chúng gây ra các bệnh ở hầu hết thực vật và động vật (bao gồm cả con người).
Một nhóm nấm ăn thịt, [[Nematophagous fungus|nematophagous fungi]], là các loài săn nematode trong đất. Chúng đặt các bẫy dụ giun tròn lọt vào một cấu trúc dính.<ref name="Pramer 1964" /><ref name="Hauser_1985">{{cite journal | author = Hauser JT | title = Nematode-trapping fungi | journal = Carnivorous Plant Newsletter | volume = 14 | issue = 1 | pages = 8–11 | year = 1985 | month = December | doi = | url = http://www.carnivorousplants.org/cpn/articles/CPNv14n1p8_11.pdf }}</ref><ref name="Ahrén 1998" /> Nematode từng được phát hiện ở độ sâu rất lớn (0,9–3,6 km) dưới bề mặt đất trong các mỏ vàng ở Nam Phi.<ref name="Lemonick 2011" /><ref name="Bhanoo 2011" /><ref name="Nature 2011-06-02" /><ref name="Drake 2011-06-01" /><ref name="Borgonie 2011-06-02" />
== Phân loại học ==
|