Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pertinax”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: , → , (3), . → . (4) |
||
Dòng 20:
| place of burial = Rome
|}}
'''Publius Helvius Pertinax''', thường được gọi là '''Pertinax '''(<ref>In [[Classical Latin]], Pertinax's name would be inscribed as PVBLIVS HELVIVS PERTINAX AVGVSTVS.</ref> ngày 01 tháng 8, năm 126 - 28 Tháng Ba, năm 193), là một hoàng đế La Mã người trị vì một thời gian ngắn từ 31 Tháng Mười Hai, năm 192 cho đến khi ông qua đời ngày 28 tháng 3,năm 193<ref>Thomas, ''History of the Roman Empire from the time of Vespasian to the Extinction of the Western Empire'' (1853), pg. 158. Although Commodus was killed on 31 December 192, Pertinax was not acclaimed emperor until 1 January 193.</ref>
== Khởi nghiệp ==
Sự nghiệp của ông trước khi trở thành hoàng đế có trong Augusta Historia và được xác nhận ở nhiều nơi bằng chữ khắc hiện tại. Sinh ra tại Alba Pompeia,<ref>Dio, 74:3</ref> con trai của một nô lệ được giải phóng
Trong thập kỷ của thời kì những năm 180, Pertinax nắm một vai trò chủ chốt trong [viện nguyên lão] La mã cho đến khi chỉ huy lính vệ binh pháp quan [[Sextus Tigidius Perennis]] buộc ông ra khỏi đời sống chính trị. Ông được gọi trở lại 3 năm sau ở Anh mà quân đội vào thời điểm đó là trong trạng thái nổi loạn.<ref>Dio, 74:4</ref> Ông đã cố gắng để trừng trị những người lính ngang bướng nhưng có một quân đoàn làm binh biến và tấn công vệ sĩ của ông, để cho Pertinax nằm chờ chết<ref>Birley, pg. 174</ref>. Khi ông hồi phục, ông đã trừng phạt nghiêm những kẻ phản loạn làm cho danh tiếng của ông ngày càng tăng như là một con người nghiêm khắc <ref name="Canduci, pg. 50"/>
Ông từng là tổng đốc tỉnh châu Phi trong năm 188-189,<ref>Historia Augusta, ''Pertinax'', 4:1</ref>
|