Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bại liệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa và tinh chỉnh
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí (21), {{cite news → {{chú thích báo (5)
Dòng 51:
|}
 
Bại liệt là từ dùng để chỉ bệnh gây ra bởi bất kỳ bệnh nào trong 3 loại bệnh bại liệt. Hai loại bại liệt thường gặp được miêu tả như: bệnh nhẹ không liên quan đến hệ thần kinh trung ương, đôi kgi được gọi là ''abortive poliomyelitis'', và loại bệnh nặng liên quan đến hệ thần kinh trung ương có thể gây liệt hoặc không liệt.<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Falconer M, Bollenbach E |title=Late functional loss in nonparalytic polio |journal=American journal of physical medicine & rehabilitation / Association of Academic Physiatrists |volume=79 |issue=1 |pages=19–23 |year=2000 |pmid=10678598 |doi=10.1097/00002060-200001000-00006}}</ref> Ở hầu hết những người có [[hệ miễn dịch]] bình thường, nhiễu virus bại liệt [[nhiễm trùng lâm sàng|không có triệu chứng]]. Hiếm khi nhiễm trùng có các triệu chứng nhỏ; các triệu chứng có thể là nhiễm trùng đường hô hấp trên ([[viêm họng]] và sốt), rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón hoặc hiếm hơn là tiêu chảy), và biểu hiện bệnh giống cúm.<ref name= PinkBook/>
 
Virus đi vào hệ thần kinh trung ương chiếm khoảng 3% các ca nhiễm. Hầu hết bệnh nhân bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương phát triển bệnh viêm màng não vô trùng không liệt, với các triệu chứng đau đầu, cổ, lưng, bụng và đau chi, sốt, nôn mữa, hôn mê và khó chịu.<ref name=Chamberlin_2005>{{chú thích sách | author = Chamberlin SL, Narins B (eds.) | title = The Gale Encyclopedia of Neurological Disorders | publisher = Thomson Gale | location = Detroit | year = 2005 | pages = 1859–70| isbn = 0-7876-9150-X}}</ref><ref name=Late>{{chú thích sách | author=Leboeuf C | title=The late effects of Polio: Information For Health Care Providers. | url = http://www.health.qld.gov.au/polio/gp/GP_Manual.pdf| format=PDF | publisher=Commonwealth Department of Community Services and Health |year = 1992 |isbn=1-875412-05-0| accessdate=2008-08-23|archiveurl = http://web.archive.org/web/20080625212726/http://www.health.qld.gov.au/polio/gp/GP_Manual.pdf |archivedate = June 25, 2008|deadurl=yes}}</ref> Khoảng 1 đến 5 trong 1000 ca phát triển thành bệnh liệt, trong đó các cơ bị yếu đi, mềm và khó kiểm soát, và cuồi cùng bị liệt hoàn toàn; tình trạng này được gọi là liệt phần mềm cấp tính.<ref name= Henry1>{{chú thích sách | author = Frauenthal HWA, Manning JVV | title = Manual of infantile paralysis, with modern methods of treatment.| publisher = Philadelphia Davis | year = 1914| pages= 79–101 |url= http://books.google.com/?id=piyLQnuT-1YC&printsec=titlepage | oclc= 2078290}}</ref> Tùy thuộc vào vị trí liệt, bại liệt được phân loại thành liệt cột sống, hành tủy và cột sống-hành tủy. [[Viêm não]], một loại nhiễm trùng tế bào não, có thể hiếm xảy ra, và thường chỉ gặp đối với trẻ sơ sinh. Nó đặc trưng bởi sự nhầm lẫn, thay đổi trạng thái tinh thần, đau đầu, sốt, và ít phổ biến hơn là co giật và liệt cứng.<ref name= Encephalitis>{{chú thích sách |author=Wood, Lawrence D. H.; Hall, Jesse B.; Schmidt, Gregory D. |title=Principles of Critical Care |edition=3rd |publisher=McGraw-Hill Professional |location= |year=2005 |page=870 |isbn=0-07-141640-4 }}</ref>
Dòng 63:
Những cá nhân bị phơi nhiễm virus, hoặc qua lây nhiễm hoặc do tiêm chủng bằng vắc-xin polio đều phát triển sự miễn dịch. Ở những người miễn dịch, [[kháng thể]] [[IgA]] chống lại poliovirus có mặt trong [[amidan]] và đường tiêu hóa, và có thể ngăn chặn việc sao chép của virus; các kháng thể [[IgG]] và [[IgM]] chống lại PV có thể ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào các nơ-ron vận động của [[hệ thần kinh trung ương]].<ref name=Kew_2005/> Nhiễm hoặc tiêm vắc-xin bằng một trong 3 loại PV không cung cấp đủ tính miễn dịch để chống lại các loại PV khác, và khả năng miễn dịch hoàn toàn cần phải tiếp xúc với cả ba tuýp huyết thanh virus.<ref name=Kew_2005/>
 
Một bệnh hiếm gặp với biểu hiện tương tự, bệnh bại liệt không do poliovirus, có thể là kết quả của ssu75 lây nhiễm của các [[enterovirus]] không phải poliovirus.<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Gorson KC, Ropper AH |title=Nonpoliovirus poliomyelitis simulating Guillain-Barré syndrome |journal=Archives of Neurology |volume=58 |issue=9 |pages=1460–4 |year=2001 |month=September |pmid=11559319 |doi= 10.1001/archneur.58.9.1460|url=http://archneur.ama-assn.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=11559319}}</ref>
 
=== Truyền bệnh ===
Bại liệt rất dễ lây qua đường phân-miệng và hầu-họng.<ref name=Kew_2005>{{citechú journalthích tạp chí |author=Kew O, Sutter R, de Gourville E, Dowdle W, Pallansch M |title=Vaccine-derived polioviruses and the endgame strategy for global polio eradication |journal=Annu Rev Microbiol |volume=59 |issue= |pages=587–635 |year=2005 |pmid=16153180 |doi=10.1146/annurev.micro.58.030603.123625}}</ref> Trong vùng bệnh, polioviruses tự nhiên có thể lây nhiễm gần như toàn bộ dân số.<ref name=McGraw>{{chú thích sách |author = Parker SP (ed.) | title = McGraw-Hill Concise Encyclopedia of Science & Technology |publisher=McGraw-Hill |location=New York |year=1998 | isbn=0-07-052659-1| page= 67}}</ref> Đây là loại bệnh mang tính theo mùa ở vùng ôn đới, với đỉnh lây nhiễm vào mùa hè và thu.<ref name=Kew_2005 /> Sự khác biệt theo mùa ít rõ nét hơn ở các vùng nhiệt đới.<ref name=McGraw /> Thời gian giữa lần tiếp xd9e62a62u tiên và các triệu chứng đầu tiên, được gọi là thời kỳ ủ bệnh, thường từ 6 đến 20 ngày, khoảng tối đa là 3 đến 35 ngày.<ref name=Racaniello>{{citechú journalthích tạp chí |author=Racaniello V |title=One hundred years of poliovirus pathogenesis |journal=[[Virology (journal)|Virology]] |volume=344 |issue=1 |pages=9–16 |year=2006 |pmid = 16364730 |doi=10.1016/j.virol.2005.09.015}}</ref> Các hạt virus được bài tiết trong phân sau vài tuần khi nhiễm đầu tiên.<ref name=Racaniello /> Bệnh được truyền chủ yếu qua đường phân-miệng, thông qua việc ăn thức ăn hoặc nước bị nhiễm virus. Nó thỉnh thoảng cũng truyền qua đường uống-miệng,<ref name= Ohri>{{citechú journalthích tạp chí |last= Ohri |first=Linda K. |coauthors= Jonathan G. Marquess |year=1999 |title= Polio: Will We Soon Vanquish an Old Enemy? |journal= Drug Benefit Trends |volume= 11 |issue= 6|pages=41–54 |id= |url=http://www.medscape.com/viewarticle/416890 |accessdate= 2008-08-23 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20050205144910/http://www.medscape.com/viewarticle/416890 |archivedate = February 5, 2005|deadurl=yes}} (Available free on [[Medscape]]; registration required.)</ref> một cơ chế dễ bắt gặp ở những vùng có điều kiện vệ sinh và vệ sinh môi trường tốt.<ref name=Kew_2005 /> Polio bị lây nhiễm mạnh nhất giữa ngày thứ 7 và 10 trước và sau khi xuất hiện triệu chứng, nhưng sự truyền bệnh xảy ra miễn là virus còn nằm trong phân hoặc nước bọt.<ref name= Ohri/>
 
Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm polio hoặc ảnh hưởng đến độ nghiêm trọng của bệnh bao gồm [[suy giảm miễn dịch]],<ref>{{citechú journalthích tạp chí |doi=10.1056/NEJM197708042970503 |author=Davis L, Bodian D, Price D, Butler I, Vickers J |title=Chronic progressive poliomyelitis secondary to vaccination of an immunodeficient child |journal=[[New England Journal of Medicine|N Engl J Med]] |volume=297 |issue=5 |pages=241–5 |year=1977 |pmid = 195206}}</ref> [[suy dinh dưỡng]],<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Chandra R |title=Reduced secretory antibody response to live attenuated measles and poliovirus vaccines in malnourished children |pmc=1673535 |journal=[[British Medical Journal|Br Med J]] |volume=2 |issue=5971 |pages=583–5 |pmid=1131622 |date=1975-06-14 |doi=10.1136/bmj.2.5971.583}}</ref> hoạt động thể chất ngay sau khi bắt đầu tê liệt,<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Horstmann D |title=Acute poliomyelitis relation of physical activity at the time of onset to the course of the disease |journal=[[Journal of the American Medical Association|J Am Med Assoc]] |volume=142 |issue=4 |pages=236–41 |year=1950 |pmid=15400610 |doi=10.1001/jama.1950.02910220016004}}</ref> chấn thương cơ xương do tiêm vắc-xin hay tác nhân điều trị,<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Gromeier M, Wimmer E |title=Mechanism of Injury-Provoked Poliomyelitis |pmc=110068 | journal=J. Virol. |volume=72 |issue=6 |pages=5056–60 |year=1998 |pmid=9573275 }}</ref> và [[mang thai]].<ref name= Evans_1960>{{citechú journalthích tạp chí |author=Evans C |title=FACTORS INFLUENCING THE OCCURRENCE OF ILLNESS DURING NATURALLY ACQUIRED POLIOMYELITIS VIRUS INFECTIONS | url=http://mmbr.asm.org/cgi/reprint/24/4/341.pdf | format = PDF | journal=Bacteriol Rev |volume=24 |issue=4 |pages=341–52 |year=1960 |pmid=13697553 |pmc=441061}}</ref> Mặc dù virus có thể vượt qua [[nhau thai|rào cả mẹ-thai]] trong thời kỳ mang thai, thai nhi dường như không bị ảnh hưởng bởi mẹ nhiễm trùng hoặc tiêm chủng bại liệt.<ref name=UK>{{chú thích sách |author=Joint Committee on Vaccination and Immunisation (Salisbury A, Ramsay M, Noakes K (eds.) |title = Chapter 26:Poliomyelitis. ''in:'' Immunisation Against Infectious Disease, 2006 | url=http://www.immunisation.nhs.uk/files/GB_26_polio.pdf | format = PDF |publisher=[[Office of Public Sector Information|Stationery Office]] |location=Edinburgh |year=2006 |pages = 313–29 |isbn = 0-11-322528-8}}</ref> Kháng thể mẹ cũng đi qua [[nhau]], cung cấp miễn dịch thụ động để bảo vệ trẻ sơ sinh không bị nhiễm virus bại liệt trong những tháng đầu sau khi chào đời.<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Sauerbrei A, Groh A, Bischoff A, Prager J, Wutzler P |title=Antibodies against vaccine-preventable diseases in pregnant women and their offspring in the eastern part of Germany |journal=Med Microbiol Immunol |volume=190 |issue=4 |pages=167–72 |year=2002 |pmid=12005329 |doi=10.1007/s00430-001-0100-3}}</ref>
 
Để phòng ngừa lây nhiễm, các hồ bơi công cộng thường đóng cửa trong thời gian có dịch bệnh.
Dòng 75:
[[Tập tin:Polio spine.png|nhỏ|trái|Sự tắc nghẽn của [[động mạch]] tủy sống trước thắt lưng do virus bại liệt (PV3)]]
 
Poliovirus điv ào cơ thể qua đường miệng, sẽ lây nhiễm những tế bào đầu tiên mà nó tiếp xúc là họng và niêm mạc ruột. Nó đi vào bằng cách gắn kết với một thụ thể [[Immunoglobulin|dạng immunoglobulin]], được gọi là thụ thể poliovirus hay [[CD155]], trên màng tế bào.<ref name=He>{{citechú journalthích tạp chí |author=He Y, Mueller S, Chipman P, ''et al.'' |title=Complexes of Poliovirus Serotypes with Their Common Cellular Receptor, CD155 | url= http://jvi.asm.org/cgi/content/full/77/8/4827?view=long&pmid=12663789 |journal=[[Journal of Virology|J Virol]] |volume=77 |issue=8 |pages = 4827–35 |year=2003 |pmid = 12663789 |doi=10.1128/JVI.77.8.4827-4835.2003 |pmc=152153}}</ref> Sau đó, vu rus tấn công bộ máy của tế bào chủ, và bắt đầu sao chép. Poliovirus phân chia bên trong các tế bào tiêu hóa trong khoảng một tuần, từ đó nó phát tán vào [[amidan]] (đặc biệt là tế bào đuôi gai nang nằm gần tâm [[germinal center]] amidan), mô lymphoid của đường ruột gồm các [[tế bào M]] của [[Peyer's patches]], và đi sâu vào [[bạch huyết cổ tử cung|cổ tử cung]] và các [[hạch bạch huyết mạc treo bên trong|hạch bạch huyết mạc treo]], nơi nó nhân lên rất nhiều. Virus này sau đó được hấp thụ vào dòng máu.<ref name=Baron>{{chú thích sách | author = Yin-Murphy M, Almond JW | chapter = Picornaviruses: The Enteroviruses: Polioviruses | title = Baron's Medical Microbiology (Baron S ''et al.'', eds.)| edition = 4th | publisher = Univ of Texas Medical Branch | year = 1996| url= http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgi?rid=mmed.section.2862 | isbn = 0-9631172-1-1 }}</ref>
 
Được gọi là virus trong máu (''viremia''), sự có mặt của virsu trong dòng máu làm nó phân bố rộng khắp trong cơ thể. Poliovirus có thể tồn tại và nhân lên trong máu và hệ bạch huyết trong thời gian dài, đôi khi có thể kéo dài 17 tuần.<ref>{{chú thích web| author = Todar K | title = Polio | work = Ken Todar's Microbial World | publisher = University of Wisconsin - Madison | year = 2006 | url=http://textbookofbacteriology.net/themicrobialworld/Polio.html | accessdate = 2007-04-23}}</ref> Trong một tỉ lệ nhỏ các ca bệnh, nó có thể phát tán và sao chép ở những vị trí khác, như [[mỡ nâu]], các [[tế nào nội mô]], và cơ.<ref>{{citechú journalthích tạp chí |author=Sabin A |title=Pathogenesis of poliomyelitis; reappraisal in the light of new data |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=123 |issue=3209 |pages=1151–7 |year=1956 |pmid=13337331 |doi=10.1126/science.123.3209.1151}}</ref> Sự sao chép được duy trì này gây ra một lượng lớn virus trong máu, và dẫn đến các triệu chứng tương tự như cảm. Hiếm khi, điều này có thể tiến triển và virus có thể xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương, gây ra phản ứng viêm địa phương. Trong hầu hết các trường hợp, điều này gây ra triệu chứng viêm giới hạn [[màng não]], là các lớp mô bao bọc xung quanh [[não người|não]], được gọi là viêm màng não vô khuẩn.<ref name=Chamberlin_2005 /> Sự xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương cho thấy không có lợi cho virus, và có thể là một sự lây nhiễm ngẫu nhiên của nhiễm trùng đường tiêu hóa thông thường.<ref name= Mueller>{{citechú journalthích tạp chí |author=Mueller S, Wimmer E, Cello J |title=Poliovirus and poliomyelitis: a tale of guts, brains, and an accidental event |journal=Virus Res |volume=111 |issue=2 |pages=175–93 |year=2005 |pmid = 15885840 | doi = 10.1016/j.virusres.2005.04.008}}</ref>
 
==Vắc-xin bại liệt==
Dòng 83:
[[Tập tin:Poliodrops.jpg|nhỏ|phải|Trẻ uống vắc-xin ngừa bại liệt]]
 
Có hai loại vắc-xin ngừa bại liệt được dùng rộng rãi trên khắp thế giới. Cả hai loại đều kích thích miễn dịch với bại liệt, có hiệu quả trong việc khống chế truyền bệnh từ người sang người đối với các virus bại liệt tự nhiên, do đó bảo vệ được cả người nhận vắc-xin và cộng đồng (được gọi là [[miễn dịch nhóm]]).<ref name=Fine>{{citechú journalthích tạp chí |author=Fine P, Carneiro I |title=Transmissibility and persistence of oral polio vaccine viruses: implications for the global poliomyelitis eradication initiative |url= http://aje.oxfordjournals.org/cgi/reprint/150/10/1001| journal=Am J Epidemiol |volume=150 |issue=10 |pages=1001–21 |date=15 November 1999|pmid=10568615 |doi=10.1093/oxfordjournals.aje.a009924 }}</ref>
 
Vắc-xin thứ nhất, dựa trên một loại huyết thanh của virus còn sống nhưng đã bị làm yếu, loại này đã được nhà virus học [[Hilary Koprowski]] phát triển. Nguyên mẫu vắc-xin của Koprowski đã được tiêm cho một cậu bé 7 tuổi vào ngày 27 tháng 2 năm 1950.<ref>{{chú thích web|url=http://www.historyofvaccines.org/content/timelines/polio | title = Interview with Hilary Koprowski, sourced at History of Vaccines website | first=Hilary |last=Koprowski | date=15 October 2010 | accessdate=15 October 2010| publisher=[[College of Physicians of Philadelphia]]}}</ref> Koprowski đã tiếp tục công việc nghiên cứu vắc-xin này trong suốt thập niên 1950, đã đi tiên phong trong việc tạo ra những cuộc thử nghiệm trên quy mô lớn trong vùng [[Belgian Congo]] và đã tiêm vắc-xin này cho 7 triệu trẻ em ở Ba Lan để chống lại các týp virus PV1 và PV3 giữa năm 1958 và1960.<ref name=Sanofi>[http://web.archive.org/web/20071007095443/http://www.polio.info/polio-eradication/front/templates/index.jsp?siteCode=POLIO&codeRubrique=34&lang=EN Sanofi Pasteur Inc: Competition to develop an oral vaccine] Accessed 2009-12-16.</ref>
 
Loại vắc-xin virus không hoạt động thứ 2 được [[Jonas Salk]] phát triển năm 1952 tại [[đại học Pittsburgh]], và đã thông báo trên thế giới vào ngày 12 tháng 4 năm 1955.<ref name= Spice>{{citechú newsthích báo | author = Spice B |title=Tireless polio research effort bears fruit and indignation |url=http://www.post-gazette.com/pg/05094/482468.stm |work=The Salk vaccine: 50 years later/ second of two parts |publisher= [[Pittsburgh Post-Gazette]]|date= April 4, 2005 |accessdate= 2008-08-23 }}</ref> Vắc-xin Salk hay vắc-xin virus bại liệt không hoạt động (IPV), được tạo ra dựa trên virus bại liệt phát triển trên một loại [[nuôi cấy mô]] thận khỉ ([[tế bào vero]] [[cell culture|line]]), chúng bị ức chế hoạt động hóa học bằng chất [[formalin]].<ref name=Kew_2005 /> Sau hai liều vắc-xin IPV (bằng phương pháp tiêm), 90% hoặc hơn nữa số lượng cá thể đã có thể hình thành đủ kháng thể để chống lại 3 týp virus bại liệt, và với ít nhất 99% được miễn dịch nếu tiêm tiếp liều thứa 3.<ref name = PinkBook />
 
==Dịch tễ học==
Dòng 108:
{{Multicol-end}}]]
 
Trong khi bệnh này hiếm gặp tại các nước phương Tây thì Nam Á và châu Phi là nơi có các ca bệnh nhiều nhất, đặc biệt là [[Pakistan]], và [[Nigeria]]. Sau khi sử dụng vắc-xin poliovirus rộng rãi vài giữa thập niên 1950, tỷ lệ mắc bệnh bại liệt giảm mạnh ở nhiều nước công nghiệp phát triển. Nỗ lực của toàn cầu là loại trừ bệnh bại liệt từ năm 1988, dẫn đầu bởi các tổ chức [[Tổ chức Y tế Thế giới|Y tế Thế giới]], [[UNICEF]], và [[Rotary Foundation]].<ref name=Watch>{{chú thích web| last = Mastny| first = Lisa | title = Eradicating Polio: A Model for International Cooperation |publisher = Worldwatch Institute | date = January 25, 1999 | url = http://www.worldwatch.org/node/1644 | accessdate = 2008-08-23}}</ref> Những nổ lực này đã làm giảm số các ca được chẩn đoán hàng năm lên 99%; theo ước tính trên 350.000 ca năm 1988 xuống còn 483 ca năm 2001, sau đó nó duy trì ở mức khoảng 1.000 ca mỗi năm (1.606 ca năm 2009).<ref name=eradication>{{citechú journalthích tạp chí |author= |title=Update on vaccine-derived polioviruses |journal=[[Morbidity and Mortality Weekly Report|MMWR Morb Mortal Wkly Rep]] |volume=55 |issue=40 |pages=1093–7 |year=2006 |pmid=17035927 |author1= Centers for Disease Control and Prevention (CDC)}}</ref><ref name=morbidity>{{citechú journalthích tạp chí |title=Progress toward interruption of wild poliovirus transmission—worldwide, January 2007–April 2008 |journal=MMWR Morb. Mortal. Wkly. Rep. |volume=57 |issue=18 |pages=489–94 |year=2008 |month=May |pmid=18463607 |doi= |url=http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5718a4.htm |author=Centers for Disease Control and Prevention (CDC)}}</ref><ref name=CaseCount>http://www.polioeradication.org/content/general/casecount.pdf 2010-05-05</ref> Năm 2012, số ca giảm xuống còn 223.<ref>{{chú thích web|title=Polio this week - As of 06 February 2013|url=http://www.polioeradication.org/Dataandmonitoring/Poliothisweek.aspx|work=Polio Global Eradication Initiative|accessdate=8 February 2013}}</ref> Bại liệt là một trong hai loại bệnh hiện được đưa vào chương trình loại bỏ nó trên toàn cầu cùng với [[bệnh giun chỉ]] (''Dracunculiasis'' hoặc ''Guinea-worm disease''<ref>{{chú thích web|url=http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=934&ID=3394|title=Cần thận trọng và không nên quên lãng một số căn bệnh đang bị lãng quên|publisher=Viện Sốt rét Ký sinh trùng|accessdate=01-10-2013}}</ref>). Cho đến nay, chỉ có [[bệnh đậu mùa]] đã được loại bỏ hoàn toàn từ năm 1979,<ref name=WHO_smallpox>{{chú thích web | title=Smallpox | work=WHO Factsheet | url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/smallpox/en/ | accessdate = 2008-08-23}}</ref> và bệnh [[dịch tả trâu bò]] năm 2010.<ref name="bbc">{{citechú newsthích báo|title=UN 'confident' disease has been wiped out|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-11542653|work=BBC|date=14 October 2010 |accessdate=14 October 2010}}</ref> Một số mốc lộ trình loại bỏ bệnh bại liệt đã đạt được, và nhiều khu vực trên thế giới đã được công nhận không còn bệnh bại liệt. [[Châu Mỹ]] tuyên bố không còn bệnh bại liệt năm 1994.<ref name=MMWR_1994>{{citechú journalthích tạp chí | title = International Notes Certification of Poliomyelitis Eradication—the Americas, 1994 | journal = MMWR Morb Mortal Wkly Rep | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | volume= 43 | issue= 39 | pages = 720–2 | year=1994 | url = http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/00032760.htm | pmid = 7522302 | author1 = Centers for Disease Control and Prevention (CDC) }}</ref> Năm 2000, bệnh bại liệt được tuyên bố đã loại bỏ chính thức ở 37 quốc gia phía tây Thái Bình Dương, bao gồm cả Trung Quốc và Úc.<ref name= Pacific>{{citechú journalthích tạp chí | author =,| title = General News. Major Milestone reached in Global Polio Eradication: Western Pacific Region is certified Polio-Free | journal = Health Educ Res | year = 2001 | volume = 16 | issue = 1 | page = 109 | url= http://her.oxfordjournals.org/cgi/reprint/16/1/109.pdf | format = PDF |doi=10.1093/her/16.1.109}}</ref><ref name="D'Souza_2002">{{citechú journalthích tạp chí |author=D'Souza R, Kennett M, Watson C |title=Australia declared polio free |journal=Commun Dis Intell |volume=26 |issue=2 |pages=253–60 |year=2002 |pmid=12206379}}</ref> [[Châu Âu]] tuyên bố không còn bệnh năm 2002.<ref name=WHO_Europe_2002>{{cite press release | title = Europe achieves historic milestone as Region is declared polio-free | publisher = European Region of the World Health Organization | date = 2002-06-21 | url = http://www.who.int/mediacentre/news/releases/releaseeuro02/en/index.html | accessdate = 2008-08-23 }}</ref> Cho đến năm 2012, bại liệt chỉ còn phổ biến ở 3 quốc gia là [[Nigeria]], [[Pakistan]], và [[Afghanistan]],<ref name=eradication/><ref>{{citechú journalthích tạp chí|author=Fine PEM|title=Polio: Measuring the protection that matters most|journal=J Infect Dis|year=2009|volume=200|issue=5|pmid=19624277|pages=673–675|doi=10.1086/605331}}</ref> mặc dù nó tiếp tục gây ra các c bệnh ở các quốc gia lân cận do sự truyền nhiễm ẩn hoặc tái phát.<ref>Wild Poliovirus case list 2000-2010; data in WHO/HQ as of 09 Nov 2010 http://www.polioeradication.org/tabid/167/iid/80/Default.aspx</ref> Ví dụ, thay vì loại bỏ 10 năm trước, bệnh này lại tái phát ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2011 liên quan đến dòng truyền bệnh chính từ những người láng giềng Pakistan.<ref>{{citechú newsthích báo| url=http://www.cnn.com/2011/09/21/health/china-polio-outbreak/index.html | work=CNN | title=New polio outbreak hits China - CNN.com | date=2011-09-21}}</ref> Từ tháng 1 năm 2011, không có có ca nhiễm bệnh bại liệt nào được báo cáo ở Ấn Độ, và vào tháng 2 năm 2012, quốc gia này đã được đưa ra khỏi danh sách các nước có bệnh bại liệt nhiều (đặc hữu). Nếu không có ca bệnh bại liệt tự nhiên nào được thông báo ở một quốc gia trong vòng 2 năm, thì quốc gia đó sẽ là nước không còn bệnh bại liệt.<ref>{{citechú newsthích báo|last=Ray|first=Kalyan|title=India wins battle against dreaded polio|newspaper=Deccan Herald|date=26 February 2012}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo|title=India polio-free for a year: ‘First time in history we’re able to put up such a map’|url=http://www.telegraphindia.com/1120226/jsp/frontpage/story_15181357.jsp|accessdate=26 February 2012|newspaper=The Telegraph|date=26 February 2012}}</ref>
 
==Chú thích==