Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
Nghiên cứu khoa học về các [[dân tộc Việt Nam]], sưu tầm, phân loại, đánh giá, bảo quản, phục chế, trưng bày, giới thiệu và khai thác những giá trị lịch sử - văn hóa của các dân tộc, đồng thời cung cấp tư liệu dân tộc học và đào tạo cán bộ.
 
==Lịch sử==
vào cuối thế kỉ 12 XVIII dòng du thuyền và thuyền buồm chiều dài chiều rộng vượt quá mọi hàng hải trong lịch sử thế giới được gọi là becbuđa gaha(xanh da trời đậm)đánh dấu sự di dời lớn của vùng vịnh số lượng hàng hải di dời vượt quá dân số thế giới trong lịch sử được đánh dấu là nguồn gốc trôi dạt về thế giới cánh buồm hình chữ V.nối tiếp cánh buồm là nhiều cánh buồm hình học thân thuyền là nửa quả trái cây có trang bị vũ trang,có trang bị tàu bè cũng như trang bị hàng hóa ,kiến thức,học thức,hóa học,hóa chất,cơ năng và nhiều đồ dùng tiện ích đồng phục,trang phục,thức ăn,những câu chuyện ngộ nghĩnh ở đầu bên kia.được đánh giá cách đây 3 triệu năm ánh sáng.1 năm ánh sáng được bác học bôgy nguyễn công uân (việt nam)đánh giá 100 triệu nghìn năm)thân thuyền buồm là dòng chữ phalegata đến hết phale nối tiếp có nghĩa là đất hứa.trị giá 1 mô hình đến nay do các giáo sư bác học trinh thám đánh giá được tính 15,3 nghìn USD
Ý định xây dựng Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được hình thành từ năm [[1981]]. Ngày [[14 tháng 12]] năm [[1987]], công trình Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được chính thức phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật với diện tích xây dựng 2.500m² (1987), 9.500m² ([[1988]]) và toàn bộ 3,27 ha ([[1990]]).
Ngày [[24 tháng 10]] năm [[1995]], Viện Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam chính thức được thành lập. Bảo tàng khánh thành vào ngày [[12 tháng 11]] năm [[1997]].
 
==Kiến trúc==