Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh dương Thomson”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Taxobox | name =Linh dương Thomson | status = NT | status_system = iucn | image = 2009-thom-gazelle.jpg | image_caption = Một con đực tại Công viên…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 16:
| binomial_authority = [[Albert C. L. G. Günther|Günther]], 1884
}}
'''Linh dương Thomson''' (''Eudorcas thomsonii'') là một trong những loài [[linh dương]] nổi tiếng, được lấy theo tên của nhà thám hiểm [[Joseph Thomson (explorer)|Joseph Thomson]], bởi vậy thỉnh thoảng loài này còn được gọi là "'''tommie'''".<ref name="awf.org">http://www.awf.org/content/wildlife/detail/thomsonsgazelle</ref>. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson là một phân loài của [[linh dương mặt đỏ]]. Trước đây, chúng từng được xếp vào chi ''Gazella'', phân chi ''Eudorcas'' trước khi ''Eudorcas'' cũng được coi là một chi riêng.<ref>Kingdon, Jonathan (1997) ''The Kingdon Field Guide to African Mammals''. Academic Press, San Diego and London. Pp. 411–413. (ISBN 0-12-408355-2)</ref> Linh dương Thomson là loài linh dương phổ biến nhất tại khu vực Đông Phi<ref name="awf.org"/> với khoảng hơn 500 nghìn cá thể trên toàn bộ châu
==Đặc điểm nhận dạng==
Linh dương Thomson cao từ {{convert|55|to|82|cm|in|abbr=on}}, chiều dài cơ thể đạt từ {{convert|80|to|120|cm|in|abbr=on}} và nặng khoảng {{convert|15|to|25|kg|lb|abbr=on}} (với con cái), {{convert|20|to|35|kg|lb|abbr=on}} (với con đực).<ref>[http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Gazella_thomsonii.html Animal Diversity Web: Eudorcas thomsonii Thomson's gazelle]</ref> Chúng có bộ lông màu
==Đặc điểm sinh học==
[[File:Gazella thomsoni in Masai Mara.jpg|thumb|left|Một đàn linh dương Thomson tại [[Maasai Mara]], [[Kenya]]]]
Linh dương Thomson sinh sống tại các thảo nguyên và khu vực đồng cỏ của châu Phi, đặc biệt là tại khu vực [[Serengeti]] của [[Kenya]] và [[Tanzania]]. Môi trường sống lý tưởng của loài Thomson là các khu vực cỏ
Loài Thomson phụ thuộc tương đối lớn vào nguồn cỏ thấp.<ref name = "Kingdon 1979"/> Vào
Natural History Magazine, March 1974, The American Museum of Natural History; and James G. Doherty, general curator, The Wildlife Conservation Society</ref> tới 96 km/h (60 mph)<ref>[http://www.maxisciences.com/animal/quels-sont-les-animaux-les-plus-rapides_mrm96277.html Maxisciences, le record de vitesse de la gazelle de Thomson a été enregistré à 94,2 km/h]</ref> trong khi vẫn di chuyển zigzag. Khả năng phi thường này đã nhiểu lần cứu thoát chúng khỏi móng vuốt những con thú săn mồi. Thỉnh thoảng, [[báo đốm|báo hoa mai]] ([[báo gấm]]), [[sư tử]] và [[linh cẩu]] cũng săn linh dương Thomson, nhưng mục tiêu của chúng thường là những con non hoặc già yếu. Linh dương Thomson còn là con mồi của một số loài như [[cá sấu]] hay [[loài trăn|trăn]], những con non có thể bị giết bởi [[đại bàng]], [[chó rừng]] hay [[khỉ đầu chó]]. Một hành vi vô cùng đặc biệt ở loài linh dương Thomson là những bước nhún nhảy của chúng dùng để đánh lạc hướng kẻ thù hoặc phô diễn sức mạnh.
Dòng 31:
[[File:Thompson's Gazelles, squaring off, Serengeti.jpg|thumb|left|Hai con linh dương Thomson đực giao đấu trong thiên nhiên]]
[[File:Gazella thomsonii Thomsons Gazelle in Tanzania 2573 Nevit.jpg|thumb|right|Linh dương đực cọ [[tuyến lệ]] vào cỏ]]
Trong suốt mùa mưa, khi nguồn thức ăn dồi dào, những con đực trưởng thành tạo lập một lãnh thổ riêng.<ref name="Walther 1977">Walther, F. R. (1977). "Sex and Activity Dependency of Distances Between Thomson's Gazelles (''Gazella Thomsoni'' Gunther 1884)." ''Animal Behaviour'' '''25'''(3): 713-719.</ref> và xua đuổi những con đực còn non, gọi là "nhóm độc thân", ra khỏi
Trong khi tuần tra quanh lãnh thổ của mình, con đực trưởng thành thường đánh dấu lãnh thổ bằng cách cọ sừng và [[tuyến lệ]] <ref name="Estes 1991"/><ref name="Roman"/> vào những khóm cỏ, nền đất hay cây bụi xung quanh.<ref name="Roman">Fritz Walther, (1995) In the Country of Gazelles, Chapter 1; "Short-tail and Roman", pp. 1-37. Indiana University Press.</ref>. Lãnh thổ của những con đực có thể có chung đường biên giới và khi hai kẻ thống trị giáp mặt nhau, chúng sẽ tiến hành một trận chiến nghi lễ: hai con đực lao vào nhau như sắp chiến đấu nhưng rồi lại tách ra.<ref name="Roman"/> Sau đó, hai kẻ tranh giành sẽ chạy song song dọc giới tuyến chung rồi tách nhau ra.<ref name="Roman"/> Những trận chiến nghi thức kiểu này không phải để tìm ra kẻ chiến thắng, mà đơn giản chỉ nhằm mục đích
==Sinh sản và chăm sóc con==
[[File:Thomson's gazelle (Eudorcas thomsoni).jpg|thumb|left|Linh dương đực đang giao phối với một con cái]]
[[File:Gazella thomsonii, Tanzania - 20100808.jpg|thumb|right|Con non trốn trong một bụi cỏ]]
Con đực
Trong vòng sáu tiếng đầu sau sinh, linh dương con chỉ quanh quẩn cạnh mẹ, nhưng phần lớn thời gian sau đó nó sẽ tách ra, trốn trong những bụi cỏ.<ref name="young"/> Linh dương mẹ cũng chỉ quanh quẩn gần khu vực con non và sẽ quay lại cho con non bú hàng ngày. Linh dương mẹ và con chỉ ở cùng nhau chừng một tiếng trước khi linh dương con quay trở lại đám cỏ cho đến lần gặp gỡ kế tiếp.<ref name="young"/> Linh dương mẹ có thể tập trung lại cùng nhau, nhưng không bao giờ chúng lập một "vườn trẻ" cho những con non của mình.<ref name="young"/> Chúng có thể chiến đấu chống lại một số loài ăn thịt như [[chó rừng]] và thỉnh thoảng cả [[khỉ đầu chó]] để bảo vệ con non, tất nhiên là trừ những kẻ ăn thịt lớn hơn. Linh dương mẹ có thể bảo vệ con của nó bằng cách húc thẳng cặp sừng của mình vào một con khỉ đầu chó đực.
Khi con non được hai tháng tuổi, nó đi cùng mẹ nhiều hơn và giảm dần thời gian trốn trong đám cỏ. Cuối cùng, nó sẽ dừng hẳn
[[File:Thomson's Gazelles - Ngorongoro Crater.jpg|thumb|right|Linh dương đực và cái ở Ngorongoro Crater]]
Dòng 54:
{{reflist}}
==
{{commons|Gazella thomsonii}}
{{wikispecies|Gazella thomsonii}}
|