Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alaska”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Coord|64|N|150|W|region:US-AK_type:adm1st_scale:10000000|display=title|notes=<ref>{{Cite gnis|1785533|State of Alaska}}</ref>}}
{{otheruses}}
{{Tóm tắt về tiểu bang Mỹ |
Tên chính = Tiểu bang Alaska |
Dòng 7:
Huy hiệu = Alaska-StateSeal.svg |
Bản đồ = Alaska in United States (US50).svg |
Ngôn ngữ chính thức = Không<br> (tiếng Anh: 89,7%) |
Thủ phủ = [[Juneau, Alaska|Juneau]] |
Thành phố lớn nhất = [[Anchorage, Alaska|Anchorage]] |
Dòng 15:
Diện tích nước = 236.507 |
PTNước = 13,77 |
Ngang = 13.300639 |
Dài = 2.380285 |
Năm đếm dân số = 20002012 |
Dân số = 626731.932449 |
Dân số xếp thứ = 47 |
Mật độ dân số = 0,4249 |
Mật độ xếp thứ = 50 |
Cao nhất = [[Núi McKinley]], 6.194 |
Dòng 27:
Ngày gia nhập = [[3 tháng 1]], [[1959]] |
Thứ tự gia nhập = 49 |
Thống đốc = [[Sean Parnell]] ([[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Cộng hòa]]) |
Thượng nghị sĩ = [[Lisa Murkowski]] (CH) <br /> [[Mark Belgich]] (DC)|
Múi giờ = [[Giờ chuẩn Hawaii-Aleutian|HST]]¹ và [[Giờ chuẩn Alaska|AKST]] |
UTC = −10/−9 |
Dòng 41:
Chú thích = ¹ Về phía tây của kinh độ 169°30′W.
}}
'''Alaska''' ({{IPAc-en|audio=en-us-Alaska.ogg|ə|ˈ|l|æ|s|k|ə}}) là một [[tiểu bang Hoa Kỳ|bang]] của [[Hợp chúng quốc Hoa Kỳ]], nằm tại đầu tây bắc của [[Bắc Mỹ|lục địa Bắc Mỹ]]. Alaska giáp với [[Canada]] ở phía đông, giáp với [[Bắc Băng Dương]] ở phía bắc, và giáp với [[Thái Bình Dương]] ở phía tây và phía nam, đối diện với [[Nga]] qua [[eo biển Bering]]. Alaska là bang có diện tích lớn nhất, ít dân thứ tư và thưa dân nhất tại Hoa Kỳ. Xấp xỉ một nửa trong số 731.449<ref name=PopEstUS/> cư dân của Alaska sống trong vùng đô thị Anchorage. Chiếm vị thế chi phối trong nền kinh tế của Alaska là các ngành dầu mỏ, khí thiên nhiên, và ngư nghiệp, cũng là những tài nguyên mà Alaska có trữ lượng phong phú. Du lịch cũng là một thành phần quan trọng của nền kinh tế bang.
 
Người bản địa chiếm giữ vùng đất nay là Alaska bắt đầu từ hàng nghìn năm trước, từ thế kỷ 18 trở đi, các thế lực châu Âu nhận định việc khai thác lãnh thổ này đã chín muồi. Hoa Kỳ [[Thương vụ Alaska|mua Alaska]] từ [[Đế quốc Nga]] vào ngày 30 tháng 3 năm 1867. Khu vực trải qua một vài thay đổi về mặt hành chính trước khi được tổ chức thành một [[Các lãnh thổ của Hoa Kỳ|lãnh thổ]] vào ngày [[11 tháng 5]] năm 1912. Alaska được công nhận là bang thứ 49 của Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 1 năm 1959.<ref>{{cite video
'''Alaska''' (phiên âm [[tiếng Việt]]: '''A-la-xca''') là [[tiểu bang Hoa Kỳ|tiểu bang]] kề cận với [[Bờ biển tây Hoa Kỳ|bờ biển tây]] của [[Bắc Mỹ]] có vào khoảng 640.000 cư dân trên 1.477.261 [[kilômét vuông]] đất (570.374 [[dặm vuông Anh|dặm vuông]] đất). Nó là tiểu bang lớn nhất thuộc về [[Hoa Kỳ]], khoảng 2,3 lần lớn hơn kích thước của [[Texas]] và một phần năm diện tích của 48 tiểu bang bên dưới.
| year =1959
| title =Video: 49th Star. Alaska Statehood, New Flag, Official, 1959/01/05 (1959)
| url =http://www.archive.org/details/1959-01-05_49th_Star_Alaska_Statehood
| publisher =[[Universal Newsreel]]
| accessdate =February 20, 2012
}}</ref>
 
== Địa lý ==
Bờ biển của Alaska dài hơn tổng chiều dài bờ biển của tất cả các bang khác tại Hoa Kỳ.<ref>{{cite web |url=http://www.gi.alaska.edu/ScienceForum/ASF14/1404.html |title=Alaska's Size in Perspective |accessdate=November 19, 2007 |author=Benson, Carl|date=September 2, 1998 |publisher=Geophysical Institute, University of Alaska Fairbanks| archiveurl= http://web.archive.org/web/20071125211706/http://www.gi.alaska.edu/ScienceForum/ASF14/1404.html| archivedate=November 25, 2007| deadurl= no}}</ref> Đây là bang không liền kề duy nhất của Hoa Kỳ nằm trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska tách biệt với [[Washington (tiểu bang)|bang Washington]] qua {{convert|500|mi|km|-1}} của tỉnh [[British Columbia]] (Canada). Alaska do vậy là một lãnh thổ tách rời của Hoa Kỳ, cũng có thể là vùng lãnh thổ tách rời lớn nhất trên thế giới. Về mặt kỹ thuật thì Alaska là một bộ phận của Hoa Kỳ lục địa, song bang vắng bóng trong cách dùng thông tục của từ này. Thủ phủ của bang là [[Juneau]], thành phố nằm trên lục địa Bắc Mỹ, song không có liên kết bằng đường bộ với phần còn lại của hệ thống xa lộ Bắc Mỹ.
{{Chính|Địa lý Alaska}}
[[File:Alaska area compared to conterminous US.svg|thumb|left|Kích thước của Alaska so với "48 bang liền kề".]]
[[Tập tin:Denali Mt McKinley.jpg|nhỏ|trái|[[Núi McKinley]] ở Alaska là đỉnh núi cao nhất tại Bắc Mỹ]]
Ở phía đông, Alaska giáp với lãnh thổ [[Yukon]] và tỉnh [[British Columbia]] của Canada; ở phía n, Alaska giáp với [[vịnh Alaska]] và Thái Bình Dương; ở phía tây, Alaska giáp với [[biển Bering]], [[eo biển Bering]], và [[biển Chukchi]]; ở phía bắc, Alaska giáp với Bắc Băng Dương. Vùng lãnh hải của Alaska nằm sát với vùng lãnh hải của Nga trên eo biển Bering, do [[đảo Diomede Lớn]] của Nga và [[đảo Diomede Nhỏ]] của Alaska chỉ cách nhau {{convert|4,8|km|mi}}. [[Quần đảo Aleut]] kéo dài sang [[Đông bán cầu]], do vậy về mặt kỹ thuật thì Alaska là bang cực đồng và cực tây của Hoa Kỳ, cũng như là cực bắc.
 
Alaska là bang lớn nhất Hoa Kỳ với diện tích {{convert|586412|sqmi|km2|0}}, gấp hai lần kích thước của bang đứng thứ hai là Texas. Alaska chỉ nhỏ hơn 18 quốc gia có chủ quyền. Diện tích vùng lãnh hải của Alaska lớn hơn diện tích của ba bang đứng liền sau là Texas, California, và [[Montana]] cộng lại. Diện tích của Alaska cũng lớn hơn tổng diện tích của 22 bang nhỏ nhất tại Hoa Kỳ.
[[Tập tin:Mapa Alasca.PNG|nhỏ|trái|Bản đồ Alaska&nbsp;– [http://nationalatlas.gov/printable/images/pdf/reference/pagegen_al.pdf PDF]]]
 
Với cả vạn hòn đảo, Alaska có gần {{convert|34000|mi|km|-1}} bờ biển. [[Quần đảo Aleut]] kéo dài về phía tây từ mũi phía nam của [[bán đảo Alaska]]. Phát hiện được nhiều núi lửa hoạt động trên quần đảo Aleut và các khu vực ven biển. Chẳng hạn như trên [[đảo Unimak]] có [[núi Shishaldin]]- là một núi lửa âm ỉ cao {{convert|10000|ft|m|0}} trên Bắc Thái Bình Dương. Đây là núi lửa hình nón hoàn hảo nhất trên Trái Đất, thậm chí còn đối xứng hơn cả [[núi Phú Sĩ]] của Nhật Bản. Chuỗi các núi lửa kéo dài đến [[núi Spurr]] ở phía tây Anchorage trên lục địa. Các nhà địa chất học xác định Alaska là một bộ phận của [[Wrangellia]], một vùng rộng lớn bao gồm cả các vùng đất của Canada ở [[Tây Bắc Thái Bình Dương]].
Alaska là một trong hai tiểu bang (tiểu bang còn lại là [[Hawaii]]) không giáp với bất kỳ tiểu bang nào khác của Mỹ. Tiểu bang gần Alaska nhất là [[Washington (tiểu bang)|Washington]] nhưng cách đến 800 [[kilômét]] (500 [[dặm Anh|dặm]]), qua địa phận [[Canada]]. Alaska cũng là tiểu bang duy nhất thuộc lục địa mà để đến được [[thủ phủ]] [[Thành phố và Quận Juneau, Alaska|Juneau]] cần phải dùng đường thủy hoặc đường không, bởi vì không có [[đường giao thông|đường]] nào nối Juneau với các vùng khác của tiểu bang.
 
Alaska có trên ba triệu hồ.<ref>{{cite web | title=Alaska Hydrology Survey | publisher=Division of Mining, Land, and Water; [[Alaska Department of Natural Resources]] | url=http://www.dnr.state.ak.us/mlw/water/hydro/ }}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.knls.org/English/akfact.htm |title=Alaska Facts |publisher=Knls.org |accessdate=June 2, 2010|archiveurl = http://web.archive.org/web/20080228134807/http%3A//www.knls.org/English/akfact.htm |archivedate =February 28, 2008|deadurl=yes}}</ref> Các [[đồng lầy]] và các vùng đất đóng băng vĩnh cửu ngập nước chiếm diện tích {{convert|188320|sqmi|km2|0}} (hầu hết nằm tại các bình nguyên ở bắc bộ, tây bộ và tây nam bộ). Băng của các sông băng bao trùm khoảng {{convert|16000|sqmi|km2|-1}} đất và {{convert|1200|sqmi|km2|-1}} vùng triều. Phức hợp sông băng Bering nằm gần biên giới đông nam với Yukon bao trùm {{convert|2250|sqmi|km2|0}} bề mặt. Với trên 100.000 sông băng, Alaska sở hữu một nửa số sông băng trên thế giới.
Alaska giáp [[Yukon]] và [[British Columbia]] (Canada) về phía đông; [[vịnh Alaska]] và [[Thái Bình Dương]] về phía nam; [[biển Bering]], [[eo biển Bering]], và [[biển Chukotka|biển Chukchi]] về phía tây, và [[biển Beaufort]] và [[Bắc Băng Dương]] về phía bắc. Alaska là tiểu bang rộng lớn nhất của Hoa Kỳ. Chỉ có 18 [[danh sách quốc gia theo diện tích|quốc gia trên thế giới]] rộng hơn nó.
 
===Khí hậu===
Phần lớn diện tích Alaska được băng [[tuyết]] phủ quanh năm. Ở đây đặc biệt có trữ lượng dầu mỏ rất lớn. Tuy nhiên, các sinh vật ở Alaska được cho là rất quý hiếm, tồn tại từ thời nguyên thủy đến nay, nên chính phủ hiện không cho mở rộng khai khoáng. Vấn đề mỏ dầu ở những vùng như [[Khu trú ẩn Động vật hoang dã Quốc gia Bắc Cực]] (ANWR) được tranh cãi lâu năm và là "[[bóng đá chính trị]]" (''political football'') của các [[Tổng thống Hoa Kỳ|tổng thống]] từ thời [[Jimmy Carter]]. ''Xem thêm [[Vụ mỏ dầu ở Khu trú ẩn Bắc Cực]].''
[[File:Alaska climate regions USGS.gif|thumb|Bản đồ thể hiện các vùng khí hậu của Alaska.]]
Vùng Đông Nam Alaska có một khí hậu đại dương vĩ độ trung ([[phân loại khí hậu Köppen]]: ''Cfb'') ở phần phía nam và khí hậu cận Bắc cực (Köppen ''Cfc'') ở phần phía bắc. Xét theo trung bình hàng năm, Đông Nam là nơi ẩm ướt nhất và ấm nhất tại Alaska với nhiệt độ ôn hòa hn vào mùa đông và lượng [[giáng thủy]] cao quanh năm. Đây cũng là vùng duy nhất tại Alaska có nhiệt độ trung bình cao ban ngày trên mức đóng băng trong những tháng mùa đông. Khí hậu Anchorage và Trung Nam Alaska là ôn hòa theo tiêu chuẩn tại Alaska do vùng này nằm gần bờ biển. Mặc dù có lượng mưa thấp hơn vùng Đông Nam Alaska, song vùng này lại có nhiều tuyết hơn, và ban ngày có xu hướng quang đãng hơn. Khu vực có khí hậu cận Bắc cực do có một mùa hè ngắn và mát. Khí hậu Tây Alaska được xác định phận lớn nhờ biển Bering và vịnh Alaska, vùng này có khí hậu cận Bắc cực đại dương ở phần tây nam và khí hậu cận Bắc cực lục địa ở xa về phía bắc, có lượng giáng thủy rất lớn. Vùng nội địa của Alaska có khí hậu cận Bắc cực. Một số nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tại Alaska xảy ra tại khu vực gần Fairbanks. Nhiệt độ có thể lên tới khoảng 90 °F (khoảng 30 °C), còn mùa đông có thể xuống dưới {{convert|-60|°F}}.
 
Nhiệt độ tối cao và tối thấp tứng ghi nhận được tại Alaska đều là ở vùng Nội địa. Nhiệt độ cao nhất là {{convert|100|°F}} ở [[Fort Yukon, Alaska|Fort Yukon]] (cách {{convert|8|mi|km|sp=us|disp=or|abbr=on}} về phía bắc của vòng Bắc cực) vào ngày 27 tháng 6 năm 1915,<ref name="NOAA-All Hazards">{{cite web | title = NOAA Weather Radio All Hazards Information&nbsp;— Alaska Weather Interesting Facts and Records | publisher=[[National Oceanic and Atmospheric Administration]] | format = PDF | url = http://www.arh.noaa.gov/docs/AKWXfacts.pdf | accessdate = January 3, 2007 }}</ref><ref name=DRI>{{cite web | title = State Extremes | publisher=Western Regional Climate Center, [[Desert Research Institute]] | url = http://www.wrcc.dri.edu/htmlfiles/state.extremes.html | accessdate = January 3, 2007 | archiveurl= http://web.archive.org/web/20070105015744/http://www.wrcc.dri.edu/htmlfiles/state.extremes.html| archivedate=January 5, 2007| deadurl= no}}</ref> Nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận tại Alaska là {{convert|−80|°F}} tại [[Prospect Creek, Alaska|Prospect Creek]] vào ngày 23 tháng 1 năm 1971.<ref name="NOAA-All Hazards"/><ref name=DRI/>
=== Các thành phố quan trọng ===
Thành phố đông nhất của Alaska là [[Anchorage, Alaska|Anchorage]] với 260.283 dân, trong đó 225.744 người ở khu vực thành thị. Nó là thành phố thứ ba [[Danh sách thành phố Hoa Kỳ theo diện tích|theo diện tích]], nhỏ hơn hai thành phố khác của Alaska. [[Sitka]] là thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ theo diện tích, đằng sau là Juneau. Dân số đến năm 2000.
 
== Lịch sử ==
'''Thành phố 100.000 người trở lên'''
===người bản địa Alaska===
* [[Anchorage, Alaska|Anchorage]] (260.283)
Nhiều dân tộc bản địa chiếm giữ Alaska trong hàng nghìn năm trước khi những người châu Âu tiếp cận khu vực. [[Người Tlingit]] phát triển một xã hội theo hệ thống mẫu hệ về thừa kế tài sản và dòng dõi ở địa bàn nay là Đông Nam Alaska, cùng một phần British Columbia và Yukon. Ở vùng Đông Nam còn có [[người Haida]], hiện nay được biết đến nhiều với tài nghệ thuật độc đáo của họ. [[Người Tsimshian]] đến Alaska từ British Columbia vào năm 1887, khi Tổng thống [[Grover Cleveland]], và sau đó là Quốc hội Hoa Kỳ cấp cho họ quyền được định cư trên [[đảo Annette]] và thành lập đô thị [[Metlakatla, Alaska|Metlakatla]]. Toàn bộ ba dân tộc này, cũng như các dân tộc bản địa khác ở vùng [[Tây Bắc Thái Bình Dương]], đều từng chịu cảnh bệnh đậu mùa bùng phát trong cộng đồng kể từ cuối thế kỷ 18 sang đến giữa thế kỷ 19, nặng nề nhất là trong những năm 1830 và 1860, khiến nhiều người tử vong và xã hội bị phá vỡ.<ref>Brian C. Hosmer, ''American Indians in the Marketplace: Persistence and Innovation among the Menominees and Metlakatlans, 1870–1920'' (Lawrence, Kansas: University Press of Kansas, 1999), pp. 129–131, 200.</ref>
 
Quần đảo Aleut là nơi sinh sống của [[người Aleut]], một xã hội có truyền thống đi biển, họ là dân tộc bản địa đầu tiên tại Alaska bị người Nga khai thác. Tây và Tây Nam Alaska là nơi sinh sống của người [[Yup'ik]], họ hàng của họ là người [[Alutiiq]] sống tại địa bàn nay là Trung Nam Alaska. [[Người Gwich'in]] ở vùng bắc bộ Nội địa có cuộc sống phụ thuộc vào tuần lộc. Vùng North Slope và [[đảo Diomede Nhỏ]] do người [[Inuit]] chiếm giữ.
'''Thành phố 10.000–100.000 người'''
* [[Fairbanks, Alaska|Fairbanks]] (30.224)
* [[Thành phố và Quận Juneau, Alaska|Juneau]]
 
===Thực dân hóa===
'''Địa phương 10.000 người trở xuống'''
Một số nhà nghiên cứu cho rằng khu định cư đầu tiên của người Nga tại Alaska được thành lập vào thế kỷ 17.<ref>Свердлов Л. М. Русское поселение на Аляске в XVII в.? «Природа». М., 1992. № 4. С.67–69.</ref> Theo giả thuyết này, vào năm 1648 có một vài thuyền [[Koch (thuyền)|Koch]] trong đoàn thám hiển của [[Semyon Dezhnyov]] dạt vào bờ biển Alaska do gặp bão và thành lập nên điểm định cư. Giả thuyết này dựa trên lời chứng nhận của nhà địa lý học [[người Chukchi]] Nikolai Daurkin, ông đến thăm Alaska vào năm 1764–1765 và ghi nhận có một làng ven sông Kheuveren, dân cư là "người có râu" và họ "cầu nguyện trước các tượng thánh". Một số nhà nghiên cứu hiện đại liên hệ Kheuveren với [[sông Koyuk]].<ref>{{cite web|url=http://www.docstoc.com/docs/4877141/ALEXEI-V-POSTNIKOV-nautical-charts-compiled-by-these-promyshlenniki|title=Outline of the History of Russian Cartography|work=Regions: a Prism to View the Slavic Eurasian World|year=2000|first=Alexey V. |last=Postnikov|authorlink=Alexey Postnikov|accessdate=June 6, 2012}}</ref>
{|
| valign="top" |
* [[Wasilla, Alaska|Wasilla]]
* [[Kodiak, Alaska|Kodiak]]
* [[Ketchikan, Alaska|Ketchikan]]
* [[Ester, Alaska|Ester]]
* [[Thành phố và Quận Sitka, Alaska|Sitka]]
* [[Palmer, Alaska|Palmer]]
* [[Cordova, Alaska|Cordova]]
| width="50" | &nbsp;
| valign="top" |
* [[Bethel, Alaska|Bethel]]
* [[Barrow, Alaska|Barrow]]
* [[Kenai, Alaska|Kenai]]
* [[Soldotna, Alaska|Soldotna]]
* [[Unalaska, Alaska|Unalaska]]
* [[Kotzebue, Alaska|Kotzebue]]
* [[Nome, Alaska|Nome]]
* [[Bắc Cực, Alaska|Bắc Cực]] (''North Pole'')
* [[Houston, Alaska|Houston]]
| width="50" | &nbsp;
| valign="top" |
* [[Petersburg, Alaska|Petersburg]]
* [[Homer, Alaska|Homer]]
* [[Dillingham, Alaska|Dillingham]]
* [[Valdez, Alaska|Valdez]]
* [[Seward, Alaska|Seward]]
* [[Delta Junction, Alaska|Delta Junction]]
* [[Glennallen, Alaska|Glennallen]]
* [[Circle, Alaska|Circle]]
* [[Unalakleet, Alaska|Unalakleet]]
|}
 
[[File:Russian Sloop-of-War Neva.jpg|thumb|Điểm định cư của người Nga trên [[đảo Kodiak]], 1814.]]
== Hành chính ==
Tàu đầu tiên của người châu Âu được nhìn nhận rộng rãi là tiến đến Alaska là ''St. Gabriel'' dưới quyền [[Mikhail Gvozdev|M. S. Gvozdev]] và phó là [[Ivan Fyodorov (navigator)|I. Fyodorov]] vào ngày 21 tháng 8 năm 1732 trong một đoàn thám hiểm của A. F. Shestakov và nhà thám hiểm [[Dmitry Pavlutsky]] (1729—1735)<ref>Аронов В. Н. Патриарх Камчатского мореходства. // «Вопросы истории рыбной промышленности Камчатки»: Историко-краеведческий сб.&nbsp;– Вып. 3.&nbsp;– 2000. Вахрин С. Покорители великого океана. Петроп.-Камч.: Камштат, 1993.</ref>
 
Một tiếp xúc khác giữa người châu Âu với Alaska diễn ra vào năm 1741, khi [[Vitus Bering]] dẫn đầu một đoàn thám hiểm cho Hải quân Nga trên chiếc tàu ''St. Peter''. Sau khi đội của ông trở về đến Nga với các tấm da sống của loài [[rái cá biển]]- được đánh dá là bộ da tốt nhất thế giới, các hãng buôn lông thú nhỏ bắt đầu đi thuyền từ bờ biển Siberia hướng về quần đảo Aleut. Khu định cư thường xuyên đầu tiên của ngơ]ì châu Âu được thành lập vào năm 1784.
== Lịch sử ==
{{Chính|Lịch sử Alaska}}
 
Từ năm 1774 đến năm 1800, [[Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha]] cử một vài đoàn thám hiển đến Alaska để khẳng định tuyên bố chủ quyền của họ đối với vùng Tây Bắc Thái Bình Dương. Năm 1789, một điểm định cư và pháo đài của người Tây Ban Nha được xây dựng tại [[Nootka Sound]]. Các đoàn thám hiển này đặp tên cho các địa điểm như [[Valdez, Alaska|Valdez]], [[Bucareli Sound]], và [[Cordova, Alaska|Cordova]]. Sau đó, [[Công ty Nga-Mỹ]] tiến hành một chương trình thuộc địa hóa mở rộng trong giai đoạn từ đầu đến giữa thế kỷ 19.
[[Tập tin:Looking back to Little Port Walter - NOAA.jpg|nhỏ|trái|250px|Gần [[Little Port Walter, Alaska|Little Port Walter]] ở miền Đông Nam Alaska.]]
 
[[Sitka, Alaska|Sitka]], được đổi tên thành [[New Archangel]] từ năm 1804 đến năm 1867, trên [[đảo Baranof]] tại [[quần đảo Alexander]] tại nơi mà nay là Đông Nam Alaska, trở thành thủ phủ của [[châu Mỹ thuộc Nga]]. Nơi này vẫn đóng vai trò là thủ phủ sau khi thuộc địa được chuyển giao cho Hoa Kỳ. Người Nga chưa từng thuộc địa hóa hoàn toàn Alaska, và thuộc địa chưa từng sinh lời rất cao. Bằng chứng về các điểm định cư của người Nga cồn tồn tại trong các địa danh và nhà thờ còn lại trên khắp vùng Đông Nam Alaska.
Các cư dân đầu tiên của Alaska là những người [[châu Á]]. Họ đã băng qua mảng băng dày trên [[eo biển Bering]] gọi là [[cầu đất liền Bering]] từ khoảng 10.000 năm [[Công Nguyên|TCN]]. [[Người Inupiaq]], [[Inuit]] và [[Người Yupik|Yupik]], [[Người Aleut|Aleut]], và nhiều loại [[thổ dân châu Mỹ]] là những tộc người tiêu biểu nhất. Phần lớn trong số đó đều đã di cư về miền đông và nam.
 
Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ [[William H. Seward]] đàm phán để mua Alaska từ người Nga vào năm 1867 với giá 7,2&nbsp;triệu đô la Mỹ. Ban đầu, quân đội quản lý Alaska một cách lóng lẻo, và sau đó vùng đất này được quản lý như một quận bắt đầu từ năm 1884, thống đốc Alaska do Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm. Một chính quyền quận liên bang có trụ sở tại Sitka.
Những bản viết đầu tiên cho biết rằng [[Thuộc địa Nga ở châu Mỹ|người Âu Châu đầu tiên tới Alaska]] đến từ [[Nga]]. Nhà thám hiểm Nga [[Vitus Bering]] cũng băng qua biển Bering, nhưng bằng thuyền buồm, và [[Công ty Nga-Mỹ]] chủ yếu săn [[rái cá biển]] để lấy da lông. Thuộc địa của họ không thành công lắm, do chi phí chuyên chở.
 
Hầu hết thập niên đầu tiên Alaska nằm dưới chủ quyền của Hoa Kỳ, Sitka là cộng đồng duy nhất có những người định cư Mỹ. Họ tổ chức một "chính quyền thành phố lâm thời," là chính quyền đô thị đầu tiên của Alaska, song không có ý nghĩa về mặt pháp lý.<ref>{{cite book|last=Wheeler|first=Keith|chapter=Learning to cope with 'Seward's Icebox'|title=The Alaskans|year=1977|publisher=[[Time–Life Books]]|location=[[Alexandria, Virginia|Alexandria]]|isbn=0-8094-1506-2|pages=57–64}}</ref> Pháp luật cho phép các cộng đồng tại Alaska được hợp nhất một cách hợp pháp thành thành phố từ năm 1900, và chế độ địa phương cho các thành phố hết sức hạn chế hoặc không có cho đến khi Alaska trở thành bang vào năm 1959.
Trong thời kỳ từ năm 1742 tới năm 1867, [[Đế quốc Nga]] tuyên bố Alaska là thuộc địa của mình.
 
===Lãnh thổ của Hoa Kỳ===
Tin tức về [[Đạo luật Anh Bắc Mỹ]] năm [[1867]] lo lắng ở [[Washington, D.C.]]. Theo đó, vào ngày [[1 tháng 7]] năm [[1867]], Nhà nước Tự trị Canada (''Dominion of Canada'') sẽ thành lập. "Vương quốc phía Bắc" này có thể đe dọa nền tự do của "Cộng hòa phía nam". (Xem ''Short History of Canada'' của McNaughton.) Do đó, [[Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ|Ngoại trưởng Hoa Kỳ]] [[William H. Seward|William Seward]] đã đề xuất [[Thương vụ Alaska|mua lại]] thuộc địa miền Tây Bắc Bắc Mỹ của Nga. [[Thượng viện Hoa Kỳ|Thượng Nghị viện Hoa Kỳ]] thông qua điều này ngay, và Alaska về tay Hoa Kỳ chỉ với giá 7.200.000 [[đô la Mỹ]]<ref>{{chú thích báo|title=Alaska's History and Value|url=http://query.nytimes.com/gst/abstract.html?res=F50E11FC355410738DDDA90A94D1405B8684F0D3|newspaper=The New York Times|date=20 September 1886 Bấm tiếp vào link PDF}}</ref> vào ngày [[9 tháng 4]] năm [[1867]]. [[Quốc kỳ Hoa Kỳ]] nhanh chóng được cắm cờ lên vùng lãnh thổ mới vào ngày [[18 tháng 10]], trở thành [[Ngày Alaska]] (ngày thành lập tiểu bang hay ngày tiểu bang gia nhập Liên bang).
Bắt đầu từ những năm 1890 và kéo dài ở một số nơi đến đầu thập niên 1910, [[Cơn sốt vàng Klondike|các cơn sốt vàng]] tại Alaska và Lãnh thổ Yukon liền kề dẫn đến việc có hàng nghìn thợ mỏ và người định cư đến Alaska. Alaska được chính thức hợp nhất thành một lãnh thổ có tổ chức vào năm 1912. [[Sitka, Alaska|Sitka]] giữ vai trò là thủ phủ của Alaska cho đến năm 1906, sau đó thủ phủ được di chuyển đến [[Juneau, Alaska|Juneau]]. Việc xây dựng Dinh Thống đốc Alaska bắt đầu vào cùng năm. Những người định cư châu Âu từ [[Na Uy]] và [[Thụy Điển]] cũng định cư tại Đông Nam Alaska, tại đây họ tham gia vào các ngành kinh tế như đánh cá và đốn gỗ.
 
[[File:AttuSnow.jpg|thumb|Quân đội Hoa Kỳ vượt qua băng tuyết trong [[trận Attu]] vào tháng 5 năm 1943.]]
Trong [[Thế chiến thứ hai]], [[Chiến dịch Quần đảo Aleut]] tập trung vào ba hòn đảo ở phía xa của quần đảo Aleut&nbsp;– [[đảo Attu|Attu]], [[Agattu]] và [[đảo Kiska|Kiska]]&nbsp;, quân đội Nhật Bản xâm chiếm ba hòn đảo từ tháng 6 năm 1942 đến tháng 8 năm 1943. [[Unalaska]]/Dutch Harbor trở thành một căn cứ quan trọng của quân đoàn Không quân và tàu ngầm Hải quân Hoa Kỳ.
 
Trong chương trình [[Vay-Thuê]], các chiến đấu cơ của Hoa Kỳ bay qua Canada đến Fairbanks và từ đây đến Nome; các phi công Liên Xô nhận lấy các tàu bay này và đưa chúng đi giao chiến với [[Đức Quốc Xã]]. Việc xây dựng các căn cứ quân sự góp phần vào tăng trưởng dân số tại một số thành phố của Alaska.
 
===Trở thành bang===
Trao quy chế tiểu bang cho Alaska trở thành một mục tiêu quan trọng của [[James Wickersham]] trong các nhiệm kỳ Đại biểu Quốc hội của ông. Trong những thập niên sau, cuộc vận động yêu cầu cấp quy chế tiểu bang đạt được thành tựu thực tế đầu tiên sau một cuộc trưng cấp dân ý địa phương vào năm 1946. Ủy ban tiểu bang Alaska và Hiệp định Hiến pháp Alaska cũng sớm theo sau. Những người ủng hộ quy chế tiểu bang tiến hành các cuộc chiến lớn chống lại các đối thủ chính trị, hầu hết là tại Hạ viện Hoa Kỳ song cũng có tại Alaska. Quy chế bang cho Alaska được Quốc hội thông qua vào ngày [[7 tháng 7]] năm 1958. Alaska chính thức được tuyên bố là một bang vào ngày ngày [[3 tháng 1]] năm 1959.
 
Ngày 27 tháng 3 năm 1964, "[[Động đất Alaska 1964|Động đất Thứ Sáu tốt lành]]" khiến 133 thiệt mạng và phá hủy một vài ngôi làng và nhiều khu vực của các cộng đồng ven biển lớn. Đây là trận động đất mạnh thứ ba trên thế giới từng được ghi nhận, với cường độ 9,2MW.
 
Việc phát hiện ra dầu tại [[vịnh Prudhoe]] vào năm 1968 và việc hoàn thành [[Đường ống dẫn dầu xuyên Alaska]] vào năm 1977 dẫn đến bùng nổ dầu mỏ tại bang. Thuế thuê mỏ từ các giếng dầu đóng góp phần lớn vào ngân sách của bang kể từ năm 1980 trở đi. Cùng năm đó, Alaska bãi bỏ thuế thu nhập bang.
 
==Nhân khẩu==
{{USCensusPop
|1880= 33426
|1890= 32052
|1900= 63592
|1910= 64356
|1920= 55036
|1930= 59278
|1940= 72524
|1950= 128643
|1960= 226167
|1970= 300382
|1980= 401851
|1990= 550043
|2000= 626932
|2010= 710231
|estimate= 731449
|estyear= 2012
|footnote = Các cuộc điều tra dân số năm 1930 và 1940 được tiến hành vào mùa thu năm trước<br>Sources: 1910–2010<ref name="popchg">{{cite web|url=http://2010.census.gov/2010census/data/apportionment-pop-text.php |title=Resident Population Data: Population Change|publisher=2010.census.gov |accessdate=June 6, 2012}}</ref>
}}
[[Cục Thống kê dân số Hoa Kỳ]] ước tính dân số Alaska là 731.449 vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, tăng 3,0% từ cuộc Điều tra dân số năm 2010.<ref name=PopEstUS>{{cite web|url=http://www.census.gov/popest/data/national/totals/2012/index.html|title=Annual Estimates of the Population for the United States, Regions, States, and Puerto Rico: April 1, 2010 to July 1, 2012|format=CSV|work=2012 Population Estimates|publisher=United States Census Bureau, Population Division|date=December 2012|accessdate=December 24, 2012}}</ref>
 
Năm 2010, Alaska xếp hạng 47 trong số các bang về dân số, đứng trước [[Bắc Dakota]], [[Vermont]], và [[Wyoming]] (và [[Washington, D.C.]])<ref>{{cite web|url=http://www.census.gov/popest/data/state/totals/2012/tables/NST-EST2012-02.csv|title=Table 2. Cumulative Estimates of Resident Population Change for the United States, Regions, States, and Puerto Rico and Region and State Rankings: April 1, 2010 to July 1, 2012|work=April 1, 2010 to July 1, 2012 (NST-EST2012-02)|publisher=U.S. Census Bureau, Population Division|accessdate=December 24, 2012|month=December|year=2012}}</ref> Alaska là bang thưa dân nhất tại Hoa Kỳ, và cũng là một trong các khu vực thưa dân nhất trên thế giới, với chí 0,46 người/km², trong khi bang đứng trên là Wyoming với 2,2 người/km².<ref>{{cite web|title=Resident Population Data: Population Density|url=http://2010.census.gov/2010census/data/apportionment-dens-text.php|publisher=U.S. Census Bureau|accessdate=June 6, 2012|year=2010}}</ref> Alaska là bang lớn nhất Hoa Kỳ về diện tích, và là bang giàu thứ 10 xét về thu nhập bình quân của mỗi cư dân.<ref>{{cite web|title=State Per Capita Income 2011|url=http://www.bea.gov/newsreleases/regional/spi/2012/pdf/spi0312pc_fax.pdf|publisher=Bureau of Economic Analysis, U.S. Department of Commerce|accessdate=June 6, 2012|date=March 28, 2012}}</ref> Tháng 4 năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp của bang là 6,9%.<ref>{{cite web|title=Local Area Unemployment Statistics|url=http://www.bls.gov/lau/|publisher=U.S. Bureau of Labor Statistics|accessdate=June 6, 2012|month=April|year=2012}}</ref>
 
===Chủng tộc và Nguồn gốc===
Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, Alaska có 710.231 cư dân. Xét về chủng tộc và dân tộc, 66,7% cư dân của bang là người da trắng (64,1% người da tắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia), 14,8% là người da đỏ và người bản địa Alaska, 5,4% là người châu Á, 3,3% là người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 1,0% là người Hawaii bản địa và người các đảo Thái Bình Dương khác, 1,6% đến từ các chủng tộc khác, và 7,3% lai hai chủng tộc trở lên. Người gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia chiếm 5,5% tổng số cư dân.<ref>{{cite web|url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_PL_QTPL&prodType=table |title=American FactFinder |publisher=Factfinder2.census.gov |date=October 5, 2010 |accessdate=May 29, 2011| archiveurl= http://web.archive.org/web/20110520164400/http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_PL_QTPL&prodType=table| archivedate=May 20, 2011| deadurl= no}}</ref>
 
Năm 2011, 50,7% cư dân Alaska dưới một tuổi thuộc các nhóm thiểu số (tức không phái người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hay Iberia).<ref>{{cite news|url=http://www.cleveland.com/datacentral/index.ssf/2012/06/americas_under_age_1_populatio.html|title=Americans under age 1 now mostly minorities, but not in Ohio: Statistical Snapshot|last=Exner|first=Rich|date=June 3, 2012|work=[[The Plain Dealer]]}}</ref>
 
===Ngôn ngữ===
Theo Nghiên cứu Cộng đồng Hoa Kỳ 2005–2007, 84,7% cư dân năm tuổi hoặc lớn hơn tại Alaska chỉ nói tiếng Anh ở nhà. Khoảng 3,5% nói tiếng Anh ở nhà. Khoảng 2,2% nói [[Ngữ hệ Ấn-Âu|các ngôn ngữ Ấn-Âu]] khác tại nhà và 4,3% nói một ngôn ngữ châu Á tại nhà. Và khoảng 5,3% nói các ngôn ngữ khác tại nhà.<ref>{{cite web|author=American FactFinder, United States Census Bureau |url=http://factfinder.census.gov/servlet/ADPTable?_bm=y&-geo_id=04000US02&-qr_name=ACS_2007_3YR_G00_DP3YR2&-ds_name=ACS_2007_3YR_G00_&-_lang=en&-redoLog=false&-_sse=on |title=Census Bureau |publisher=Factfinder.census.gov |accessdate=June 2, 2010}}</ref>
 
Tổng số có 5,2% người Alaska nói một trong số 22 ngôn ngữ bản địa của bang. Các ngôn ngữ này thuộc hai ngữ hệ chính: [[Ngữ hệ Eskimo–Aleut|Eskimo–Aleut]] và [[Ngữ hệ Na-Dene|Na-Dene]]. Do là quê hướng của hai ngôn ngữ bản địa chính tại Bắc Mỹ, Alaska được mô tả là ngã tư của lục địa. Các nghiên cứu về ngôn ngữ học và ADN cung cấp bằng chứng cho việc định cư tại Bắc Mỹ theo đường cầu lục địa Bering.
 
===Tôn giáo===
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Lưu trưc Dữ liệu Tôn giáo năm 2010, khoảng 34% cư dân Alaska là thành viên của các giáo đoàn tôn giáo. 100.960 người nhận là tín đồ [[Phong trào Tin Lành]], 50,866 là tín hữu Công giáo La Mã, và 32.550 là tín đồ Tin Lãnh dòng chính.<ref name=“www.thearda.com”>{{cite web|url=http://www.thearda.com/rcms2010/r/s/02/rcms2010_02_state_adh_2010.asp |title=The Association of Religion Data Archives &#124; State Membership Report |publisher=www.thearda.com |accessdate=November 15, 2013}}</ref>
 
Năm 1795, nhà thờ Chính Thống giáo Nga đầu tiên được hình thành tại Kodiak. Việc thông hôn với người bản địa Alaskan giúp cho những người định cư Nga hội nhập vào xã hội sở tại. Do vậy, số nhà thờ Chính thống giáo Nga ngày càng tăng lên<ref>{{cite web|url=http://vilda.alaska.edu/u?/cdmg11,4904 |title=An early Russian Orthodox Church |publisher=Vilda.alaska.edu |accessdate=June 2, 2010}}</ref> dần được củng cố tại Alaska. Alaska cũng có tỷ lệ tín đồ [[Quaker]] cao nhất trong số các bang tại Hoa Kỳ.<ref>{{cite web|url=http://www.thearda.com/mapsReports/maps/map.asp?state=101&variable=201 |title=Association of Religion Data Archive |publisher=Thearda.com |accessdate=June 2, 2010}}</ref> Năm 2009, có 6.000 người Do Thái tại Alaska.<ref>[http://www.census.gov/compendia/statab/2011/tables/11s0077.pdf Table 76. Religious Bodies—Selected Data]. U.S. Census Bureau, Statistical Abstract of the United States: 2011.</ref> Ước tính số tín đồ Hồi giáo tại Alaska dao động trong khoảng 2.000<ref>{{cite web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090116035850/http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |archivedate=January 16, 2009 |url=http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |title=First Muslim cemetery opens in Alaska}}</ref><ref>{{cite web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090215202834/http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |archivedate=February 15, 2009 |url=http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |title=Engaging Muslim: Religion, Culture, Politics}}</ref> to 5,000.<ref>{{cite web|url=http://www.humanitynews.net/index.php/main/more/alaskan_muslims_avoid_conflict/ |title=Alaskan Muslims Avoid Conflict |publisher=Humanitynews.net |date=July 7, 2005 |accessdate=June 2, 2010}}</ref> Người Alaska theo Ấn Độ giáo thường chia sẻ địa điểm và lễ kỷ niệm với thành viên các cộng đồng tôn giáo khác, như [[đạo Sikh]] và [[đạo Jaina]].<ref>{{cite web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151519/http://caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |archivedate=February 11, 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |title=Shri Ganesha Mandir of Alaska |publisher=Cultural Association of India Anchorage |last1=Kalyan |first1=Mala}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.hindumandir.us/west-coast.html#AK |title=Hindu Temples in USA&nbsp;– Hindu Mandirs in USA |publisher=Hindumandir.us |accessdate=June 2, 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100616130334/http://www.hindumandir.us/west-coast.html| archivedate=June 16, 2010| deadurl= no}}</ref><ref>{{cite web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151459/http://caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |archivedate=February 11, 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |title=Holi & Baisakhi celebrated by Alaskan Hindus and Sikhs |publisher=Cultural Association of India Anchorage}}</ref>
 
Cùng với các bang Tây Bắc Thái Bình Dương khác là Washington và Oregon, Alaska được xác định nằm trong số các bang súng đạo thấp nhất tại Hoa Kỳ, dựa trên tỷ lệ thành viên nhà thờ.<ref>{{cite web|url=http://www.adherents.com/Na/Na_472.html |title=Adherents.com |publisher=Adherents.com |accessdate=June 2, 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100505013647/http://www.adherents.com/Na/Na_472.html| archivedate=May 5, 2010| deadurl= no}}</ref><ref>{{cite web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090116035021/http://www.adn.com/life/story/463303.html |archivedate=January 16, 2009 |url=http://www.adn.com/life/story/463303.html |title=Believe it or not, Alaska's one of nation's least religious states |publisher=Anchorage Daily News |date=July 13, 2008}}</ref>
 
==Tham khảo==
Hàng 125 ⟶ 158:
* [http://sled.alaska.edu/ Thư viện điện tử Alaska] (tiếng Anh)
* [http://www.travelalaska.com/ Hội Ngành kinh doanh Du lịch Alaska] (tiếng Anh)
 
* [http://72.14.235.104/search?q=cache:Q1cbEgx2SxAJ:www.vtc.vn/thegioidoday/154679/index.htm+V%C3%AC+sao+Nga+b%C3%A1n+Alaska+cho+M%E1%BB%B9%3F&hl=vi&ct=clnk&cd=1&gl=vn Vì sao Nga bán Alaska cho Mỹ?]
{{sơ khai Hoa Kỳ}}
{{Alaska}}