Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alaska”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{cite book → {{chú thích sách, {{cite news → {{chú thích báo, {{cite web → {{chú thích web (25), |thumb| → |nhỏ| (4), |left| → |trái|
Dòng 52:
 
==Địa lý==
Bờ biển của Alaska dài hơn tổng chiều dài bờ biển của tất cả các bang khác tại Hoa Kỳ.<ref>{{citechú thích web |url=http://www.gi.alaska.edu/ScienceForum/ASF14/1404.html |title=Alaska's Size in Perspective |accessdate=November 19, 2007 |author=Benson, Carl|date=September 2, 1998 |publisher=Geophysical Institute, University of Alaska Fairbanks| archiveurl= http://web.archive.org/web/20071125211706/http://www.gi.alaska.edu/ScienceForum/ASF14/1404.html| archivedate=November 25, 2007| deadurl= no}}</ref> Đây là bang không liền kề duy nhất của Hoa Kỳ nằm trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska tách biệt với [[Washington (tiểu bang)|bang Washington]] qua {{convert|500|mi|km|-1}} của tỉnh [[British Columbia]] (Canada). Alaska do vậy là một lãnh thổ tách rời của Hoa Kỳ, cũng có thể là vùng lãnh thổ tách rời lớn nhất trên thế giới. Về mặt kỹ thuật thì Alaska là một bộ phận của Hoa Kỳ lục địa, song bang vắng bóng trong cách dùng thông tục của từ này. Thủ phủ của bang là [[Juneau]], thành phố nằm trên lục địa Bắc Mỹ, song không có liên kết bằng đường bộ với phần còn lại của hệ thống xa lộ Bắc Mỹ.
[[File:Alaska area compared to conterminous US.svg|thumbnhỏ|lefttrái|Kích thước của Alaska so với "48 bang liền kề".]]
[[Tập tin:Denali Mt McKinley.jpg|nhỏ|trái|[[Núi McKinley]] ở Alaska là đỉnh núi cao nhất tại Bắc Mỹ]]
Ở phía đông, Alaska giáp với lãnh thổ [[Yukon]] và tỉnh [[British Columbia]] của Canada; ở phía nam, Alaska giáp với [[vịnh Alaska]] và Thái Bình Dương; ở phía tây, Alaska giáp với [[biển Bering]], [[eo biển Bering]], và [[biển Chukchi]]; ở phía bắc, Alaska giáp với Bắc Băng Dương. Vùng lãnh hải của Alaska nằm sát với vùng lãnh hải của Nga trên eo biển Bering, do [[đảo Diomede Lớn]] của Nga và [[đảo Diomede Nhỏ]] của Alaska chỉ cách nhau {{convert|4,8|km|mi}}. [[Quần đảo Aleut]] kéo dài sang [[Đông bán cầu]], do vậy về mặt kỹ thuật thì Alaska là bang cực đông và cực tây của Hoa Kỳ, cũng như là cực bắc.
Dòng 61:
Với cả vạn hòn đảo, Alaska có gần {{convert|34000|mi|km|-1}} bờ biển. [[Quần đảo Aleut]] kéo dài về phía tây từ mũi phía nam của [[bán đảo Alaska]]. Phát hiện được nhiều núi lửa hoạt động trên quần đảo Aleut và các khu vực ven biển. Chẳng hạn như trên [[đảo Unimak]] có [[núi Shishaldin]]- là một núi lửa âm ỉ cao {{convert|10000|ft|m|0}} trên Bắc Thái Bình Dương. Đây là núi lửa hình nón hoàn hảo nhất trên Trái Đất, thậm chí còn đối xứng hơn cả [[núi Phú Sĩ]] của Nhật Bản. Chuỗi các núi lửa kéo dài đến [[núi Spurr]] ở phía tây Anchorage trên lục địa. Các nhà địa chất học xác định Alaska là một bộ phận của [[Wrangellia]], một vùng rộng lớn bao gồm cả các vùng đất của Canada ở [[Tây Bắc Thái Bình Dương]].
 
Alaska có trên ba triệu hồ.<ref>{{citechú thích web | title=Alaska Hydrology Survey | publisher=Division of Mining, Land, and Water; [[Alaska Department of Natural Resources]] | url=http://www.dnr.state.ak.us/mlw/water/hydro/ }}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.knls.org/English/akfact.htm |title=Alaska Facts |publisher=Knls.org |accessdate=June 2, 2010|archiveurl = http://web.archive.org/web/20080228134807/http%3A//www.knls.org/English/akfact.htm |archivedate =February 28, 2008|deadurl=yes}}</ref> Các [[đồng lầy]] và các vùng đất đóng băng vĩnh cửu ngập nước chiếm diện tích {{convert|188320|sqmi|km2|0}} (hầu hết nằm tại các bình nguyên ở bắc bộ, tây bộ và tây nam bộ). Băng của các sông băng bao trùm khoảng {{convert|16000|sqmi|km2|-1}} đất và {{convert|1200|sqmi|km2|-1}} vùng triều. Phức hợp sông băng Bering nằm gần biên giới đông nam với Yukon bao trùm {{convert|2250|sqmi|km2|0}} bề mặt. Với trên 100.000 sông băng, Alaska sở hữu một nửa số sông băng trên thế giới.
 
===Khí hậu===
[[File:Alaska climate regions USGS.gif|thumbnhỏ|Bản đồ thể hiện các vùng khí hậu của Alaska.]]
Vùng Đông Nam Alaska có một khí hậu đại dương vĩ độ trung ([[phân loại khí hậu Köppen]]: ''Cfb'') ở phần phía nam và một khí hậu cận Bắc cực (Köppen ''Cfc'') ở phần phía bắc. Xét theo trung bình hàng năm, Đông Nam là nơi ẩm ướt nhất và ấm nhất tại Alaska với nhiệt độ ôn hòa h[n vào mùa đông và lượng [[giáng thủy]] cao quanh năm. Đây cũng là vùng duy nhất tại Alaska có nhiệt độ trung bình cao ban ngày trên mức đóng băng trong những tháng mùa đông. Khí hậu Anchorage và Trung Nam Alaska là ôn hòa theo tiêu chuẩn tại Alaska do vùng này nằm gần bờ biển. Mặc dù có lượng mưa thấp hơn vùng Đông Nam Alaska, song vùng này lại có nhiều tuyết hơn, và ban ngày có xu hướng quang đãng hơn. Khu vực có khí hậu cận Bắc cực do có một mùa hè ngắn và mát. Khí hậu Tây Alaska được xác định phần lớn nhờ biển Bering và vịnh Alaska, vùng này có khí hậu cận Bắc cực đại dương ở phần tây nam và khí hậu cận Bắc cực lục địa ở xa về phía bắc, có lượng giáng thủy lớn. Vùng nội địa của Alaska có khí hậu cận Bắc cực. Một số nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tại Alaska xảy ra tại khu vực gần Fairbanks. Nhiệt độ có thể lên tới khoảng 90 °F (khoảng 30 °C), còn mùa đông có thể xuống dưới {{convert|-60|°F}}.
 
Nhiệt độ tối cao và tối thấp từng ghi nhận được tại Alaska đều là ở vùng Nội địa. Nhiệt độ cao nhất là {{convert|100|°F}} ở [[Fort Yukon, Alaska|Fort Yukon]] (cách {{convert|8|mi|km|sp=us|disp=or|abbr=on}} về phía bắc của vòng Bắc cực) vào ngày 27 tháng 6 năm 1915,<ref name="NOAA-All Hazards">{{citechú thích web | title = NOAA Weather Radio All Hazards Information&nbsp;— Alaska Weather Interesting Facts and Records | publisher=[[National Oceanic and Atmospheric Administration]] | format = PDF | url = http://www.arh.noaa.gov/docs/AKWXfacts.pdf | accessdate = January 3, 2007 }}</ref><ref name=DRI>{{citechú thích web | title = State Extremes | publisher=Western Regional Climate Center, Desert Research Institute | url = http://www.wrcc.dri.edu/htmlfiles/state.extremes.html | accessdate = January 3, 2007 | archiveurl= http://web.archive.org/web/20070105015744/http://www.wrcc.dri.edu/htmlfiles/state.extremes.html| archivedate=January 5, 2007| deadurl= no}}</ref> Nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận tại Alaska là {{convert|−80|°F}} tại [[Prospect Creek, Alaska|Prospect Creek]] vào ngày 23 tháng 1 năm 1971.<ref name="NOAA-All Hazards"/><ref name=DRI/>
 
== Lịch sử ==
Dòng 76:
 
===Thực dân hóa===
Một số nhà nghiên cứu cho rằng khu định cư đầu tiên của người Nga tại Alaska được thành lập vào thế kỷ 17.<ref>Свердлов Л. М. Русское поселение на Аляске в XVII в.? «Природа». М., 1992. № 4. С.67–69.</ref> Theo giả thuyết này, vào năm 1648 có một vài thuyền [[Koch (thuyền)|Koch]] trong đoàn thám hiển của [[Semyon Dezhnyov]] dạt vào bờ biển Alaska do gặp bão và thành lập nên điểm định cư. Giả thuyết này dựa trên lời chứng nhận của nhà địa lý học [[người Chukchi]] Nikolai Daurkin, ông đến thăm Alaska vào năm 1764–1765 và ghi nhận có một làng ven sông Kheuveren, dân cư là "người có râu" và họ "cầu nguyện trước các tượng thánh". Một số nhà nghiên cứu hiện đại liên hệ Kheuveren với [[sông Koyuk]].<ref>{{citechú thích web|url=http://www.docstoc.com/docs/4877141/ALEXEI-V-POSTNIKOV-nautical-charts-compiled-by-these-promyshlenniki|title=Outline of the History of Russian Cartography|work=Regions: a Prism to View the Slavic Eurasian World|year=2000|first=Alexey V. |last=Postnikov|authorlink=Alexey Postnikov|accessdate=June 6, 2012}}</ref>
 
[[File:Russian Sloop-of-War Neva.jpg|thumbnhỏ|Điểm định cư của người Nga trên [[đảo Kodiak]], 1814.]]
Tàu đầu tiên của người châu Âu tiến đến Alaska được nhìn nhận rộng rãi là ''St. Gabriel'' dưới quyền M. S. Gvozdev và phó là Ivan Fyodorov vào ngày 21 tháng 8 năm 1732 trong một đoàn thám hiểm của A. F. Shestakov và nhà thám hiểm [[Dmitry Pavlutsky]] (1729—1735)<ref>Аронов В. Н. Патриарх Камчатского мореходства. // «Вопросы истории рыбной промышленности Камчатки»: Историко-краеведческий сб.&nbsp;– Вып. 3.&nbsp;– 2000. Вахрин С. Покорители великого океана. Петроп.-Камч.: Камштат, 1993.</ref>
 
Dòng 89:
Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ [[William H. Seward]] đàm phán để mua Alaska từ người Nga vào năm 1867 với giá 7,2&nbsp;triệu đô la Mỹ. Ban đầu, quân đội quản lý Alaska một cách lóng lẻo, và sau đó vùng đất này được quản lý như một quận bắt đầu từ năm 1884, thống đốc Alaska do Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm. Một chính quyền quận liên bang có trụ sở tại Sitka.
 
Hầu hết thập niên đầu tiên Alaska nằm dưới chủ quyền của Hoa Kỳ, Sitka là cộng đồng duy nhất có những người định cư Mỹ. Họ tổ chức một "chính quyền thành phố lâm thời," là chính quyền đô thị đầu tiên của Alaska, song không có ý nghĩa về mặt pháp lý.<ref>{{citechú bookthích sách|last=Wheeler|first=Keith|chapter=Learning to cope with 'Seward's Icebox'|title=The Alaskans|year=1977|publisher=[[Time–Life Books]]|location=[[Alexandria, Virginia|Alexandria]]|isbn=0-8094-1506-2|pages=57–64}}</ref> Pháp luật cho phép các cộng đồng tại Alaska được hợp nhất một cách hợp pháp thành thành phố từ năm 1900, và chế độ địa phương cho các thành phố hết sức hạn chế hoặc không có cho đến khi Alaska trở thành bang vào năm 1959.
 
===Lãnh thổ của Hoa Kỳ===
Bắt đầu từ những năm 1890 và kéo dài ở một số nơi đến đầu thập niên 1910, [[Cơn sốt vàng Klondike|các cơn sốt vàng]] tại Alaska và Lãnh thổ Yukon liền kề dẫn đến việc có hàng nghìn thợ mỏ và người định cư đến Alaska. Alaska được chính thức hợp nhất thành một lãnh thổ có tổ chức vào năm 1912. [[Sitka, Alaska|Sitka]] giữ vai trò là thủ phủ của Alaska cho đến năm 1906, sau đó thủ phủ được di chuyển đến [[Juneau, Alaska|Juneau]]. Việc xây dựng Dinh Thống đốc Alaska bắt đầu vào cùng năm. Những người định cư châu Âu từ [[Na Uy]] và [[Thụy Điển]] cũng định cư tại Đông Nam Alaska, tại đây họ tham gia vào các ngành kinh tế như đánh cá và đốn gỗ.
 
[[File:AttuSnow.jpg|thumbnhỏ|Quân đội Hoa Kỳ vượt qua băng tuyết trong [[trận Attu]] vào tháng 5 năm 1943.]]
Trong [[Thế chiến thứ hai]], [[Chiến dịch Quần đảo Aleut]] tập trung vào ba hòn đảo ở phía xa của quần đảo Aleut&nbsp;– [[đảo Attu|Attu]], [[Agattu]] và [[đảo Kiska|Kiska]]&nbsp;, quân đội Nhật Bản xâm chiếm ba hòn đảo từ tháng 6 năm 1942 đến tháng 8 năm 1943. [[Unalaska]]/Dutch Harbor trở thành một căn cứ quan trọng của quân đoàn Không quân và tàu ngầm Hải quân Hoa Kỳ.
 
Dòng 124:
|estimate= 731449
|estyear= 2012
|footnote = Các cuộc điều tra dân số năm 1930 và 1940 được tiến hành vào mùa thu năm trước<br>Sources: 1910–2010<ref name="popchg">{{citechú thích web|url=http://2010.census.gov/2010census/data/apportionment-pop-text.php |title=Resident Population Data: Population Change|publisher=2010.census.gov |accessdate=June 6, 2012}}</ref>
}}
[[Cục Thống kê dân số Hoa Kỳ]] ước tính dân số Alaska là 731.449 vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, tăng 3,0% từ cuộc Điều tra dân số năm 2010.<ref name=PopEstUS>{{citechú thích web|url=http://www.census.gov/popest/data/national/totals/2012/index.html|title=Annual Estimates of the Population for the United States, Regions, States, and Puerto Rico: April 1, 2010 to July 1, 2012|format=CSV|work=2012 Population Estimates|publisher=United States Census Bureau, Population Division|date=December 2012|accessdate=December 24, 2012}}</ref>
 
Năm 2010, Alaska xếp hạng 47 trong số các bang về dân số, đứng trước [[Bắc Dakota]], [[Vermont]], và [[Wyoming]] (và [[Washington, D.C.]])<ref>{{citechú thích web|url=http://www.census.gov/popest/data/state/totals/2012/tables/NST-EST2012-02.csv|title=Table 2. Cumulative Estimates of Resident Population Change for the United States, Regions, States, and Puerto Rico and Region and State Rankings: April 1, 2010 to July 1, 2012|work=April 1, 2010 to July 1, 2012 (NST-EST2012-02)|publisher=U.S. Census Bureau, Population Division|accessdate=December 24, 2012|month=December|year=2012}}</ref> Alaska là bang thưa dân nhất tại Hoa Kỳ, và cũng là một trong các khu vực thưa dân nhất trên thế giới, với chỉ 0,46 người/km², trong khi bang đứng trên là Wyoming với 2,2 người/km².<ref>{{citechú thích web|title=Resident Population Data: Population Density|url=http://2010.census.gov/2010census/data/apportionment-dens-text.php|publisher=U.S. Census Bureau|accessdate=June 6, 2012|year=2010}}</ref> Alaska là bang lớn nhất Hoa Kỳ về diện tích, và là bang giàu thứ 10 xét về thu nhập bình quân của mỗi cư dân.<ref>{{citechú thích web|title=State Per Capita Income 2011|url=http://www.bea.gov/newsreleases/regional/spi/2012/pdf/spi0312pc_fax.pdf|publisher=Bureau of Economic Analysis, U.S. Department of Commerce|accessdate=June 6, 2012|date=March 28, 2012}}</ref> Tháng 4 năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp của bang là 6,9%.<ref>{{citechú thích web|title=Local Area Unemployment Statistics|url=http://www.bls.gov/lau/|publisher=U.S. Bureau of Labor Statistics|accessdate=June 6, 2012|month=April|year=2012}}</ref>
 
===Chủng tộc và Nguồn gốc===
Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, Alaska có 710.231 cư dân. Xét về chủng tộc và dân tộc, 66,7% cư dân của bang là người da trắng (64,1% người da tắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia), 14,8% là người da đỏ và người bản địa Alaska, 5,4% là người châu Á, 3,3% là người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 1,0% là người Hawaii bản địa và người các đảo Thái Bình Dương khác, 1,6% đến từ các chủng tộc khác, và 7,3% lai hai chủng tộc trở lên. Người gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia chiếm 5,5% tổng số cư dân.<ref>{{citechú thích web|url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_PL_QTPL&prodType=table |title=American FactFinder |publisher=Factfinder2.census.gov |date=October 5, 2010 |accessdate=May 29, 2011| archiveurl= http://web.archive.org/web/20110520164400/http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_PL_QTPL&prodType=table| archivedate=May 20, 2011| deadurl= no}}</ref>
 
Năm 2011, 50,7% cư dân Alaska dưới một tuổi thuộc các nhóm thiểu số (tức không phái người da trắng không có nguồn gốc Mỹ Latinh hay Iberia).<ref>{{citechú newsthích báo|url=http://www.cleveland.com/datacentral/index.ssf/2012/06/americas_under_age_1_populatio.html|title=Americans under age 1 now mostly minorities, but not in Ohio: Statistical Snapshot|last=Exner|first=Rich|date=June 3, 2012|work=[[The Plain Dealer]]}}</ref>
 
===Ngôn ngữ===
Theo Nghiên cứu Cộng đồng Hoa Kỳ 2005–2007, 84,7% cư dân năm tuổi hoặc lớn hơn tại Alaska chỉ nói tiếng Anh ở nhà. Khoảng 3,5% nói tiếng Tây Ban Nha ở nhà. Khoảng 2,2% nói [[Ngữ hệ Ấn-Âu|các ngôn ngữ Ấn-Âu]] khác tại nhà và 4,3% nói một ngôn ngữ châu Á tại nhà. Và khoảng 5,3% nói các ngôn ngữ khác tại nhà.<ref>{{citechú thích web|author=American FactFinder, United States Census Bureau |url=http://factfinder.census.gov/servlet/ADPTable?_bm=y&-geo_id=04000US02&-qr_name=ACS_2007_3YR_G00_DP3YR2&-ds_name=ACS_2007_3YR_G00_&-_lang=en&-redoLog=false&-_sse=on |title=Census Bureau |publisher=Factfinder.census.gov |accessdate=June 2, 2010}}</ref>
 
Tổng số có 5,2% người Alaska nói một trong số 22 ngôn ngữ bản địa của bang. Các ngôn ngữ này thuộc hai ngữ hệ chính: [[Ngữ hệ Eskimo–Aleut|Eskimo–Aleut]] và [[Ngữ hệ Na-Dene|Na-Dene]]. Do là quê hướng của hai ngôn ngữ bản địa chính tại Bắc Mỹ, Alaska được mô tả là ngã tư của lục địa. Các nghiên cứu về ngôn ngữ học và ADN cung cấp bằng chứng cho việc định cư tại Bắc Mỹ theo đường cầu lục địa Bering.
 
===Tôn giáo===
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Lưu trưc Dữ liệu Tôn giáo năm 2010, khoảng 34% cư dân Alaska là thành viên của các giáo đoàn tôn giáo. 100.960 người nhận là tín đồ [[Phong trào Tin Lành]], 50,866 là tín hữu Công giáo La Mã, và 32.550 là tín đồ Tin Lành dòng chính.<ref name="www.thearda.com">{{citechú thích web|url=http://www.thearda.com/rcms2010/r/s/02/rcms2010_02_state_adh_2010.asp |title=The Association of Religion Data Archives &#124; State Membership Report |publisher=www.thearda.com |accessdate=November 15, 2013}}</ref>
 
Năm 1795, nhà thờ Chính Thống giáo Nga đầu tiên được hình thành tại Kodiak. Việc thông hôn với người bản địa Alaska giúp cho những người định cư Nga hội nhập vào xã hội sở tại. Do vậy, số nhà thờ Chính thống giáo Nga ngày càng tăng lên<ref>{{citechú thích web|url=http://vilda.alaska.edu/u?/cdmg11,4904 |title=An early Russian Orthodox Church |publisher=Vilda.alaska.edu |accessdate=June 2, 2010}}</ref> dần được củng cố tại Alaska. Alaska cũng có tỷ lệ tín đồ [[Quaker]] cao nhất trong số các bang tại Hoa Kỳ.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.thearda.com/mapsReports/maps/map.asp?state=101&variable=201 |title=Association of Religion Data Archive |publisher=Thearda.com |accessdate=June 2, 2010}}</ref> Năm 2009, có 6.000 người Do Thái tại Alaska.<ref>[http://www.census.gov/compendia/statab/2011/tables/11s0077.pdf Table 76. Religious Bodies—Selected Data]. U.S. Census Bureau, Statistical Abstract of the United States: 2011.</ref> Ước tính số tín đồ Hồi giáo tại Alaska dao động trong khoảng 2.000<ref>{{citechú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090116035850/http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |archivedate=January 16, 2009 |url=http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |title=First Muslim cemetery opens in Alaska}}</ref><ref>{{citechú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090215202834/http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |archivedate=February 15, 2009 |url=http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |title=Engaging Muslim: Religion, Culture, Politics}}</ref> đến 5.000.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.humanitynews.net/index.php/main/more/alaskan_muslims_avoid_conflict/ |title=Alaskan Muslims Avoid Conflict |publisher=Humanitynews.net |date=July 7, 2005 |accessdate=June 2, 2010}}</ref> Người Alaska theo Ấn Độ giáo thường chia sẻ địa điểm và lễ kỷ niệm với thành viên các cộng đồng tôn giáo khác, như [[đạo Sikh]] và [[đạo Jaina]].<ref>{{citechú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151519/http://caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |archivedate=February 11, 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |title=Shri Ganesha Mandir of Alaska |publisher=Cultural Association of India Anchorage |last1=Kalyan |first1=Mala}}</ref><ref>{{citechú thích web|url=http://www.hindumandir.us/west-coast.html#AK |title=Hindu Temples in USA&nbsp;– Hindu Mandirs in USA |publisher=Hindumandir.us |accessdate=June 2, 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100616130334/http://www.hindumandir.us/west-coast.html| archivedate=June 16, 2010| deadurl= no}}</ref><ref>{{citechú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151459/http://caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |archivedate=February 11, 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |title=Holi & Baisakhi celebrated by Alaskan Hindus and Sikhs |publisher=Cultural Association of India Anchorage}}</ref>
 
Cùng với các bang Tây Bắc Thái Bình Dương khác là Washington và Oregon, Alaska được xác định nằm trong số các bang sùng đạo thấp nhất tại Hoa Kỳ, dựa trên tỷ lệ thành viên nhà thờ.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.adherents.com/Na/Na_472.html |title=Adherents.com |publisher=Adherents.com |accessdate=June 2, 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100505013647/http://www.adherents.com/Na/Na_472.html| archivedate=May 5, 2010| deadurl= no}}</ref><ref>{{citechú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090116035021/http://www.adn.com/life/story/463303.html |archivedate=January 16, 2009 |url=http://www.adn.com/life/story/463303.html |title=Believe it or not, Alaska's one of nation's least religious states |publisher=Anchorage Daily News |date=July 13, 2008}}</ref>
 
==Tham khảo==