Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chất lỏng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 28:
== Đo đạc chất lỏng ==
Lượng chất lỏng thường được tính bằng đơn vị [[thể tích]] theo đơn vị [[SI]] là [[mét khối]] (m³), và đơn vị thường được sử dụng là [[lít]] (không phải đơn vị [[SI]]).
 
==Ứng dụng==
 
Chất lỏng có nhiều ứng dụng như bôi trơn, dung môi, và chất làm lạnh. Trong hệ thống thủy lực, chất lỏng được dùng để truyền năng lượng.
 
Trong lĩnh vực nghiên cứu chuyển động giữa các bề mặt, các chất lỏng được nghiên cứu các tính chất của chúng dùng làm các chất bôi trơn. Các chất bôi trơn như [[dầu]] được chọn vì các đặc điểm về độ nhớt và dòng chảy của nó ổn định trong một khoảng nhiệt độ làm việc của các bộ phận. Các loại dầu thường được dùng trong các [[động cơ]], [[hộp số]], gia công các chi tiết máy, và hệ thống thủy lực vì tính bôi trơn tốt của chúng.<ref>Theo Mang, Wilfried Dressel [http://books.google.com/books?id=UTdfxf2rkNcC& ’’Lubricants and lubrication’’], Wiley-VCH 2007 ISBN 3-527-31497-0</ref>
 
Nhiều chất lỏng được dùng làm [[dung môi]] để hòa tan các chất lỏng khác hoặc chất rắn. Các dung dịch có nhiều ứng dụng như [[sơn]], [[keo dán]]. [[Naptha]] và [[acetone]] thường được dùng trong công nghiệp để làm sạch dầu, mỡ, và tar từ các bộ phận máy móc. [[Dịch cơ thể]] là những dung dịch gốc nước.
 
Các [[chất hoạt động bề mặt]] thường được tìm thấy trong [[xà phồng]] và [[chất tẩy rửa]]. Các dung môi như [[alcohol]]thươ2ng được dùng làm chất [[kháng sinh]]. Chúng có trong [[mỹ phẩm]], [[mực]], và laser nhuộm lỏng. Chúng được dùng trong công nghiệp thực phẩm như chiết xuất [[dầu thực vật]].<ref>George Wypych [http://books.google.com/books?id=NzhUTvUkpDQC&pg=PA847 ’’Handbook of solvents’’] William Andrew Publishing 2001 pp. 847–881 ISBN 1-895198-24-0</ref>
Chất lỏng dẫn nhiệt tốt hơn chất khí, và có khả năng tạo thành dòng chảy để giải nhiệt từ các bộ phận cơ khí. Nhiệt có thể được loại bỏ bằng kênh chất lỏng đi qua [[bộ giải nhiệt]] hoặc nhiệt có thể được loại bỏ bằng chất lỏng qua quá trình [[bốc hơi]].<ref>N. B. Vargaftik ’’Handbook of thermal conductivity of liquids and gases’’ CRC Press 1994 ISBN 0-8493-9345-0</ref> Các chất làm mát như nước hoặc [[glycol]] được dùng để giữ cho động cơ không quá nóng.<ref>Jack Erjavec [http://books.google.com/books?id=U4TBoJB2zgsC&pg=PA309 ’’Automotive technology: a systems approach’’] Delmar Learning 2000 p. 309 ISBN 1-4018-4831-1</ref> Các chất làm mát được dùng trong các [[lò phản ứng]] hạt nhân gồm nước và các kim loại lỏng như [[natri]] hoặc [[bismuth]].<ref>Gerald Wendt ’’The prospects of nuclear power and technology’’ D. Van Nostrand Company 1957 p. 266</ref> Nhiên liệu đẩy lỏng được dùng để làm mát các buồng đốt đẩy của [[tên lửa]].<ref>’’Modern engineering for design of liquid-propellant rocket engines’’ by Dieter K. Huzel, David H. Huang – American Institute of Aeronautics and Astronautics 1992 p. 99 ISBN 1-56347-013-6</ref>
 
== Xem thêm ==