Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chụp ảnh bằng bồ câu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: |thumb| → |nhỏ|, |right| → |phải|, |left| → |trái|, |center| → |giữa| |
n clean up, replaced: language=German → language=tiếng Đức (8), language=French → language=tiếng Pháp using AWB |
||
Dòng 7:
==Nguồn gốc==
[[File:Dark slate-coloured carrier pigeon belonging to Bernhard Flöring.jpg|thumb|phải|150px|Four-year-old homing pigeon that made 15 ascents in a balloon<ref>{{chú thích|language=
Bồ câu nuôi đã được sử dụng rộng rãi để chụp ảnh trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cho cả 2 loại [[bồ câu đưa thư]] cũng như bồ câu dùng trong chiến tranh. Trong [[chiến tranh Pháp-Phổ]] năm 1870, bồ câu đưa thư nổi tiếng của Paris đã mang đến 50.000 [[microform|microfilmed]] bức điện tín trong một chuyến đi từ [[Tours]] vào thủ đô bị bao vây. Tổng cộng có 150.000 bức điện tín cá nhân và công văn đã được giao phát.<ref>{{chú thích |last=Dagron |first=Prudent René Patrice |title=La poste par pigeons voyageurs |year=1870 |location=Paris |publisher=Lahure |url=http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k1108455|page=21|postscript=.}}</ref> Trong một thí nghiệm năm 1889 của Hiệp hội Kỹ thuật Hoàng gia Nga ở [[Sankt-Peterburg|Saint Petersburg]], chỉ huy trưởng của khinh khí cầu Nga đã chụp các ảnh hàng không từ khí cầu và gởi các âm bản xuống mặt đất bằng bồ câu đưa thư.<ref>{{chú thích|language=
==Julius Neubronner==
[[File:Julius Neubronner with pigeon and camera 1914 cropped.jpg|thumb|trái|upright=0.7|Julius Neubronner (1914)]]
Năm 1903 [[Julius Neubronner]], một người bào chế thuốc ở thị trấn [[Kronberg im Taunus|Kronberg]] Đức gần [[Frankfurt am Main|Frankfurt]], tiếp tục thực hiện công việc của cha ông đã làm từ nửa thế kỷ trước và nhận được lệnh làm việc cho một viện điều dưỡng ở gần [[Königstein im Taunus|Falkenstein]] bằng thư tín do bồ câu đưa. (Thư bồ câu đã bị gián đoạn sau 3 năm khi viện điều dưỡng bị đóng cửa.) Ông đã gởi đi những kiện thuốc khẩn cấp nặng đến {{convert|75|g|oz}} bằng phương pháp này, và định vị trí một số chim bồ câu của ông với người buôn bán ở Frankfurt để kiếm lời từ việc giao hàng nhanh hơn. Khi các con bồ câu mất phương hướng trong sương mù và đến một cách bí ẩn sau 4 tuần trễ mà vẫn được cho ăn đầy đủ, Neubronner như được truyền cảm hứng về một ý tưởng độc đáo là trang bị máy ảnh cho các con chim bồ câu của ông để chúng ghi lại đường đi. Ý tưởng này đã giúp ông kết hợp hai sở thích của ông trong một "môn thể thao kép" là bồ câu vận chuyển và nhiếp ảnh nghiệp dư. (Sau đó Neubronner đã biết rằng bồ câu của ông được chăm sóc của một đầu biếp trong nhà hàng ở [[Wiesbaden]].)<ref name=neubronner1910>{{Citation|language=
Sau một thử nghiệm thành công về camera theo dõi Ticka trên một tàu hỏa và trong khi cưỡi xe trượt tuyết,<ref name=neubronner1910/> Neubronner phát triển một camera thu nhỏ nhẹ có thể gắn vừa với ngực của bồ câu bằng dụng cụ giống như yên ngựa và bộ giáp bọc bằng nhôm. Ông sử dụng camera gỗ với khối lượng {{convert|30|to|75|g}}, các con bồ câu được huấn luyện thành công cho việc mang thêm tải trọng.<ref name=neubronner1908>{{Citation|last=Neubronner|first=Julius|title=Die Brieftaube als Photograph|journal=Die Umschau|volume=12|issue=41|year=1908|pages=814–818|postscript=.}}</ref> Để chụp một không ảnh, Neubronner mang bồ câu đến một địa điểm cách xa nhà ông ta khoảng {{convert|100|km|sigfig=1}}, ở đây ông gắn cho bồ câu một camera và thả chúng.<ref name=gradenwitz/> Bồ câu, muốn bớt được gánh nặng, nó bay về nhà trên một tuyến đường thẳng ở độ cao {{convert|50|to|100|m}}.<ref name=feldhaus>{{Citation|language=
<!--this image displayed wider than 400px for detail-->
[[File:Pigeon photographers and aerial photographs.jpg|thumb|giữa|upright=2|'''Phía trên bên trái''': Các không ảnh của [[Schlosshotel Kronberg]]. '''Giữa và trái bên dưới''': [[Frankfurt am Main|Frankfurt]]. '''Phải''': Bồ câu mang máy ảnh.]]
[[File:Two-lense pigeon camera sketch from ILA book (cropped).png|thumb|upright=0.72|Trên: Sectional view of patented pigeon camera with two lenses. Bottom: Pneumatic system. The camera was activated by inflating the chamber on the left. As the air slowly escaped through the capillary at the bottom, the piston moved back towards the left until it triggered the exposure.]]
[[File:Pigeon camera.jpg|thumb|upright=0.72|Máy ảnh được cấp bằng sáng chế với bộ vỏ bọc và các dây mang]]
Theo Neubronner, ông có nhiều mô hình máy ảnh. Năm 1907 ông đã thành công trong việc xin cấp bằng sáng chế. Ban đầu phát minh của ông, "Method of and Means for Taking Photographs of Landscapes from Above" bị văn phòng quản lý bằng sáng chế Đức từ chối do không thể thực hiện được việc chụp ảnh, nhưng sau khi trưng ra những bức ảnh xác thực thì ông được trao bằng sáng chế vào tháng 12 năm 1908.<ref name=neubronner1920>{{Citation |last=Neubronner |first=Julius |year=1920 |title=55 Jahre Liebhaberphotograph: Erinnerungen mitgeteilt bei Gelegenheit des fünfzehnjährigen Bestehens der Fabrik für Trockenklebematerial |publisher=Gebrüder Knauer |location=Frankfurt am Main |language=
</ref>
|