Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bát chính đạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
 
Bát chính đạo bao gồm:
# '''Chính kiến''' (zh. 正見, pi. ''sammā-diṭṭhi'', sa. ''samyag-dṛṣṭi'', bo. ''yang dag pa`i lta ba'' ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་): Phá vỡ vô minh nghiệp tập ngàn đời ngàn kiếp, cái thấy cái nhìn đúng với chân lý đúng với sự thật về trần gian này, một người có chánh kiến là người đã thâm nhập được phật đạo đã hòa nhập vào bể tánh giác ngộ giải thoát toàn triệt để có cái trí tuệ phủ khắp tam giới trí tuệ vượt thoát khỏi không gian và thời gian, trí tuệ bát nhã hiển lộ, cái thấy biết không còn bị vướn kẹt hai bên, không vướn mắc trong trần gian này nữa, không vướn kẹt trong bất kì lí luận nào, không vướn vào tri thức hiểu biết, vượt qua ngã và pháp vượt qua không gian và thời gian, cái phút giây mà thấy biết vựot qua ngã và pháp phút giây thấy biết vựot qua không gian và thời gian như thế được gọi là chánh kiến.
# '''Chính kiến''' (zh. 正見, pi. ''sammā-diṭṭhi'', sa. ''samyag-dṛṣṭi'', bo. ''yang dag pa`i lta ba'' ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་): Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và giáo lí [[vô ngã]].
# '''Chính tư duy''' (zh. 正思唯, pi. ''sammā-saṅkappa'', sa. ''samyak-saṃkalpa'', bo. ''yang dag pa`i rtog pa'' ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་): Suy nghĩ haychơn chánh, mộtnhững mụcsuy đích đúngkhông vướn mắc trong tam giới đắnnữa, những suy xétnghĩ vềtìm ýphưong nghĩatiện củađể bốncứu chângiúp chúng mộtsanh cáchtrong khôngtam saigiới lầm.ra khỏi sanh tử luân hồi.
# '''Chính ngữ''' (zh. 正語, pi. ''sammā-vācā'', sa. ''samyag-vāk'', bo. ''yang dag pa`i ngag'' ཡང་དག་པའི་ངག་): KhôngLà những lời nói dốithể hayhiện khôngchân lí ngay tại đây và bây giờ, những lời nói phùvượt thoát tam giới để cho người nghe thấu hiểu đựoc chân lí nhiệm màu mà thoát li sanh tử luân hồi đó được gọi là chánh phiếmngữ.
# '''Chính nghiệp''' (zh. 正業, pi. ''sammā-kammanta'', sa. ''samyak-karmānta'', bo. ''yang dag pa`i las kyi mtha`'' ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་): TránhSuy phạmnghĩ giớilời luậtnói hành động tưong tầm với chánh kiến, khi một người có chánh kiến rồi thì suy nghĩ hành động đều là chánh, hành động ngôn ngữ đều thể hiện đạo lí để người khác được nhận đạo lí để khai mở đạo lí của chính mình, những hành động được xuất phát từ nơi thân của mình, nơi lời nói của mình thể hiện trọn vẹn cái đạo lí giác ngộ giải thoát và khai mở trí tuệ cho mọi người để nhận chân ra được chân lí nhiệm màu đó được gọi là chánh nghiệp.
# '''Chính mệnh''' (zh. 正命, pi. ''sammā-ājīva'', sa. ''samyag-ājīva'', bo. ''yang dag pa`i `tsho ba'' ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་): TránhChánh cácmệnh nghề nghiệpcái liênthân quanmạng đếntrường sáttồn sinhmãi (giếtmãi hạikhông sinhbị vật) nhưhoại đồbởi tể,thời thợgian sănvà không gian, buônngười sống khíđúng chánh mạng là người hòa nhập cái chỗ bất sanh bất diệt sáng suốt nhiệm màu mỗi một phút giây đều mới mẻ hiện tiền này tức là người đó đã có đủ chánh mạng, buônchánh thuốcmạng phiện. một cái đời sống chơn chánh không bao giờ bị hư hoại bị thay đổi bời thời gian và không gian thì đó gọi là cái mạng chân chánh của mình Đức Phật muốn chúng ta phải trụ trong cái mạng này để sống không lầm mê trong sanh tử luân hồi người đó gọi là người chánh mạng.
# '''Chính tinh tiến''' (zh. 正精進, pi. ''sammā-vāyāma'', sa. ''samyag-vyāyāma'', bo. ''yang dag pa`i rtsal ba'' ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་): Phát triểnngười nghiệpluôn tốt,an diệttrú trừ nghiệpnơi xấu.sáng suốt nhiệm màu của chính mình để người đó sống trong từng khoảnh khắc mới mẻ hiện tiền không lầm lẫn không bao giờ bị mê mờ nữa ở cái chỗ tỏa thông không lầm lẫn thì người đó được gọi là đang tinh tấn.
# '''Chính niệm''' (zh. 正念, pi. ''sammā-sati'', sa. ''samyak-smṛti'', bo. ''yang dag pa`i dran pa'' ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་): Tỉnh giácChánh trênniệm ba phươngloại diệnniệm Thân,chân Khẩuchánh nhất niệm muôn năm tức là một thấy này ngàn đời muôn kiếp về sau không còn thay đổi được nữa thì đó được gọi là chánh niệm, Ý;tức là chúng ta thấy nhận một điều gì đó thì điều đó tồn tại nơi chúng ta mãi mãi hết đời này qua đời sau không có bất kì hoàn cảnh nào làm thay đổi dao động được đó là chánh niệm.
# '''Chính định''' (zh. 正定, pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་): Là cái định trường tồn mãi mãi không bị bất kì hoàn cảnh nào làm thay đổi nó được không phải là cái nhập và cái xuất giống như từ trước tới giờ mà đây là cái thường tại định nó vốn có sẵn đủ ở trong pháp giới mười phương từ ngàn xưa cho tới ngàn sau nó luôn là như vậy không bị thay đổi, mà không phải do công phu tu hành với cái thân của một chúng sanh mà sử dụng công phu thiền định này sử dụng công phu thiền định kia để cái thân này yên ở trong định chánh định này chưa tới, mà chánh định là cái thường tại định ngay tại đây không phải do làm mà được, không phải do tạo tác mà thành, cái thường hằng hiện hữu ngay tại đây và bây giờ, từng khoảnh khắc mới mẻ hiện tiền, cái chánh định là nguồn sống của tất cả chúng sanh muôn loài, cái nguồn sống đó nó luôn luôn mới không có khoảnh khắc nào mà nó không mới, hít vào thở ra rồi lại tiếp tục hít vào thở ra là đang mới, từng khoảnh khắc máu chúng ta đang vận hành mới, từng khoảnh khắc vũ trụ mênh mông này đang vận hành mới mới, chúng ta không làm cũ nó được với thời gian và không gian nó luôn luôn là mới mẻ hiện tiền đó được gọi là chánh định.
# '''Chính định''' (zh. 正定, pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་): Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian (sa. ''arūpa-samādhi'').
 
Bát chính đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành [[Giới (Phật giáo)|Giới]] (pi. ''sīla'', sa. ''śīla'', các chính đạo từ thứ 3 tới thứ 5), sau đó là [[Định]] (pi., sa. ''samādhi'', các chính đạo từ thứ 6 đến thứ 8) và cuối cùng là [[bát-nhã|Huệ]] (pi. ''paññā'', sa. ''prajñā'', các chính đạo số 1 và 2). chính kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Thánh đạo (sa. ''āryamārga'') và đạt tới [[Niết-bàn]].